Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người vẫn thường hay nghe nhắc đến thuật ngữ vào “biên chế nhà nước” đối với những người làm trong cơ quan hành chính nhà nước hay trường học, bệnh viện công lập,… Mọi người cũng thường hay truyền miệng nhau rằng khi vào biên chế nhà nước sẽ được hưởng nhiều đãi ngộ hơn, cuộc sống ổn định hơn. Vậy, biên chế nhà nước là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về biên chế nhà nước là gì.
Biên chế nhà nước là gì?
1. Biên chế nhà nước là gì?
Vấn đề biên chế nhà nước là gì được giải đáp như sau:
Mặc dù biên chế là từ được khá nhiều người dùng cũng như xuất hiện khá nhiều trong các văn bản về cán bộ, công chức, viên chức nhưng tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức hay trong các văn bản về tinh giản biên chế… không hề có định nghĩa cụ thể biên chế nhà nước là gì.
Có thể hiểu đơn giản rằng, biên chế là số người làm việc vị trí công việc phục vụ lâu dài, vô thời han trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước được hưởng các chế độ về lương và phụ cấp do đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt dưới sự hướng dẫn của Nhà nước.
Vị trí này đảm bảo sự ổn định cho đến khi nghỉ hưu, nếu không thuộc diện bị tinh giản biên chế hoặc không tự nguyện nghỉ việc.
Biên chế được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Trong đó:
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước… trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan Nhà nước, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức 2019).
Riêng viên chức thì trong định nghĩa nêu tại Điều 2 Luật Viên chức và các văn bản khác liên quan đến đối tượng này đều không đề cập đến biên chế mà viên chức được tuyển dụng và làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc.
Nhưng thông thường, viên chức ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn sẽ được coi là biên chế. Theo đó, hiện nay, chỉ có ba trường hợp viên chức sau đây được hưởng biên chế:
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 nếu đáp ứng điều kiện;
- Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;
- Người được tuyển dụng làm viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Tinh giản biên chế.
Sau khi tìm hiểu khái niệm biên chế nhà nước là gì, chủ thể cần nắm được các quy định liên quan đến tinh giản biên chế.
Về khái niệm, tinh giản biên chế là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua công tác đánh giá, xếp loại, đưa ra khỏi chế độ biên chế với đối tượng do dôi dư, hạn chế năng lực hoặc không hoàn thành nhiệm vụ công việc được giao, không thể bố trí sắp xếp được công việc khác.
Người thuộc diện tinh giản biên chế được hưởng một số chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Các đối tượng đang hưởng chế độ biên chế giờ thuộc diện tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP gồm:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính.
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhưng đơn vị không bố trí được việc làm khác.
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không có vị trí khác thay thế và không thể đào tạo để chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tự nguyện tinh giản, được cơ quan đồng ý khi cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác.
- Có chuyên môn không phù hợp với vị trí đang làm việc nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc tự nguyện tinh giản, được cơ quan đồng ý khi trước đó được bố trí việc làm khác.
- Có hai năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà:
+ Có một năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, một năm không hoàn thành nhiệm vụ, không thể bố trí việc làm phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
+ Có một năm xếp loại hoàn thành, một năm không hoàn thành nhưng không bố trí được việc khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
+ Từng năm có tổng số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ ốm đau tối đa, có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc năm trước liền kề có hai điều kiện này nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản và được cơ quan đồng ý.
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện tinh giản và được đồng ý…
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp bị tinh giản biên chế này thì cán bộ, công chức, viên chức đang được hưởng “biên chế” sẽ bị đưa ra khỏi biên chế.
3. Các câu hỏi thường gặp.
3.1. Biên chế và hợp đồng lao động khác nhau như thế nào?
Khi biết được khái niệm biên chế nhà nước là gì, người dân thường phát sinh thắc mắc về sự khác biệt giữa biên chế và hợp đồng lao động. Cụ thể, sự khác biệt đó như sau:
Tiêu chí | Biên chế | Hợp đồng lao động |
Vị trí công việc | Vị trí công việc lâu dài hay vô thời hạn được quốc hội, chính phủ hoặc hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt trong các nghị quyết về quy hoạch các chức danh trong bộ máy nhà nước | Công việc theo hợp đồng lao động có thể không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn.
Đặc biệt, đối với hợp đồng xác định thời hạn, cá nhân chỉ làm việc trong một thời hạn nhất định. Điều đó đồng nghĩa hết thời hạn này, cá nhân đó phải nghỉ việc và tìm công việc mới nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp đồng. |
Chủ thể tham gia ký kết | Người sử dụng lao động luôn phải là Nhà nước | Người sử dụng lao động không bắt buộc là Nhà nước. |
Hình thức thi tuyển | Thi tuyển hoặc phỏng vấn | Phỏng vấn |
Chế độ đãi ngộ | Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, các quyền lợi, chế độ đãi ngộ và các khoản phụ cấp khác. | Chỉ được hưởng các chế độ đãi ngộ nếu trong hợp đồng các bên có thỏa thuận về điều khoản này. |
3.2. Công chức làm việc theo biên chế có những quyền lợi gì?
Thứ nhất, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ như:
– Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
– Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
– Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
– Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
– Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Thứ hai, công chức được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Thứ tư, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Những vấn đề liên quan đến biên chế nhà nước là gì cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được các thông tin về biên chế nhà nước là gì sẽ giúp chủ thể xác định dễ dàng hơn về biên chế, từ đó đưa ra quyết định có làm việc theo biên chế hay không nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho mình.
Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến biên chế nhà nước là gì cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.
Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.
Nội dung bài viết:
Bình luận