Tiêu chuẩn chất lượng quan trọng nhất trong công tác đắp đất công trình là độ chặt đầm nén (hệ số đầm nén K) hoặc khối lượng thể tích đất khô sau khi đầm nén (dung trọng khô của đất Ƴk) phải được thí nghiệm để đánh giá chất lượng so sánh với yêu cầu thiết kế. Trong bài viết dưới đây ACC sẽ giới thiệu cho bạn đọc về Biên bản lấy mẫu thí nghiệm độ chặt của đất năm 2023.
1. Yêu cầu chung để xác định độ chặt tiêu chuẩn đất tại hiện trường
Để xác định độ chặt của từng lớp đất đắp tại hiện trường, bên cạnh việc phải tiến hành thí nghiệm xác định khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm và độ ẩm của đất đắp để tính ra khối lượng thể tích đơn vị đất khô, còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn và văn bản liên quan khác của công tác thi công đắp đất theo phương pháp đầm nén.
Trong quá trình thi công đắp đất, đơn vị thí nghiệm phải thường xuyên có mặt tại hiện trường và chuẩn bị sẵn sàng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm để tiến hành thí nghiệm xác định khối lượng thể tích đơn vị và độ ẩm của đất.
Người phụ trách thí nghiệm phải quan sát, theo dõi khi nhận thấy lớp đất đắp có thể đã được đầm đến độ chặt yêu cầu thì tiến hành lấy mẫu xác định khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm và độ ẩm của lớp đất đắp đó, rồi tính ra khối lượng thể tích đơn vị đất khô và độ chặt của đất.
Mẫu thử phải lấy đến đáy của lớp đất, sau khi đã gạt bỏ từ 4 cm đến 5 cm phần trên của lớp đất. Các điểm lấy mẫu cần được bố trí trên các tuyến dọc theo tâm và rìa của vùng đầm chặt, với khoảng cách thích hợp theo yêu cầu của quy trình thi công và kiểm tra chất lượng đất đắp theo phương pháp đầm nén.
Trong quá trình thí nghiệm tại hiện trường, nếu có nghi ngờ hoặc phát hiện vật liệu dùng để đắp khác với loại vật liệu trong hồ sơ thiết kế quy định, thì người phụ trách thí nghiệm có trách nhiệm phải báo ngay cho các đơn vị liên quan biết để kịp thời xử lý.
Sau khi đào lấy mẫu thí nghiệm xong, bắt buộc phải lấp đầy hố bằng đất ở xung quanh và đầm chặt lại cẩn thận, đối với các hố đào thí nghiệm dùng cát thế chỗ, đặc biệt là trong đất dính, thì phải lấy hết cát ra trước khi lấp hố.
2. Xác định độ chặt của đất tại hiện trường
Biên bản lấy mẫu thí nghiệm độ chặt của đất năm 2022
2.1 Phương pháp hố đào, dùng cát tiêu chuẩn thế chỗ
Bước 1: Đổ cát chuẩn vào trong bình chứa cát. Cân xác định khối lượng tổng cộng ban đầu của bộ phễu có chứa cát (ký hiệu là mct)
Bước 2: Làm phẳng bề mặt cần thí nghiệm, định vị khuôn thí nghiệm.
Bước 3: Đào 1 cái hố có đường kính khoảng 15cm qua lỗ thủng của đế định vị. Chiều sâu của hố đào phải bằng chiều dày của lớp vật liệu được lu lèn.
Bước 4: Lau sạch miệng lỗ thủng của đế định vị, úp miệng phễu của bộ chứa cát tiêu chuẩn vào lỗ thủng của đế định vị. Mở van hoàn toàn cho cát chảy vào hố đào. Khi cát dừng chảy, đóng van lại, nhấc toàn bộ phễu rót cát ra.
Bước 5: Cân xác định khối lượng của bộ phễu và cát còn lại (ký hiệu là mcs)
Bước 6: cân xác định khối lượng vật liệu lấy trong hố đào (ký hiệu là mw)
Bước 7: lấy mẫu vừa đào lên đem đi sấy khô.
Bước 8: Cân mẫu vừa sấy khô (ký hiệu là mk)
Bước 9: lập công thức và tính toán dựa trên số liệu vừa có => khối lượng thể tích khô tại hiện trường (ght).
2.2 Phương pháp dao vòng lấy mẫu
Tập hợp các thông tin về vật liệu đắp (mỏ vật liệu, loại đất, khối lượng thể tích khô lớn nhất, độ ẩm đầm nén tốt nhất, khu vực đắp, độ chặt yêu cầu, khoảng độ ẩm đầm nén thích hợp, các thông tin khác có liên quan).
Kiểm tra hiện trường và lập sơ đồ bố trí các vị trí các điểm lấy mẫu thí nghiệm theo yêu cầu kỹ thuật quy định trong 4.4; đặt số hiệu cho các điểm lấy mẫu thí nghiệm theo trật tự quy ước thống nhất.
Khi dự đoán là lớp đất có thể đã được đầm nén đạt độ chặt yêu cầu hoặc sau khi đã đầm đủ số lượt đầm quy định sơ bộ cho mỗi lớp đắp (xác định được từ kết quả đầm thử), cần khẩn trương tiến hành lấy mẫu để thí nghiệm xác định khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm và độ ẩm của đất tại các vị trí đã được bố trí.
Xác định khối lượng thể tích đơn vị đất ẩm của từng mẫu đất lấy từ lớp đất đã đầm: thực hiện theo TCVN 8729:2012.
Xác định độ ẩm của đất: theo TCVN 8728:2012
Sau khi đào lấy mẫu thí nghiệm xong, lấp hố cẩn thận và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
3. Biên bản lấy mẫu thí nghiệm độ chặt của đất
Báo cáo kết quả xác định độ chặt của lớp đất đắp tại hiện trường bao gồm các thông tin như sau:
– Tên công trình, hạng mục công trình, loại thiết bị đầm nén.
– Khu vực đắp, chiều dày lớp rải và cao độ mặt lớp sau khi đầm chặt.
– Mô tả mẫu đất: (thành phần, trạng thái, màu sắc, kết cấu…)
– Khối lượng thể tích đơn vị đất khô lớn nhất, gc.max (g/cm3), độ ẩm đầm nén tốt nhất Wtư (%), độ chặt yêu cầu (Kyc).
– Vị trí lấy mẫu: số hiệu mẫu đất, cao độ lấy mẫu.
– Phương pháp thí nghiệm áp dụng.
Kết quả thí nghiệm:
+ Tổng số mẫu thí nghiệm
+ Số % mẫu thử đạt độ chặt yêu cầu và khoảng dao động độ ẩm của đất: (từ …% đến …%)
+ Số % mẫu thử không đạt độ chặt yêu cầu và khoảng chênh lệch (nhỏ thua) về khối lượng thể tích đơn vị đất khô so với khối lượng thể tích đơn vị đất khô yêu cầu và khoảng dao động độ ẩm của đất.
– Nhận xét chung về chất lượng đầm chặt của lớp đất.
– Sơ đồ vị trí lấy mẫu thí nghiệm và bảng ghi chép kết quả thí nghiệm.
Dựa vào kết quả thí nghiệm và căn cứ vào yêu cầu chất lượng đầm chặt đối với đất đắp, đưa ra nhận xét và thông báo ngay kết quả cho đơn vị thi công và các đơn vị liên quan khác biết để tiến hành đầm thêm hay cho nghiệm thu lớp đầm.
Xem thêm bài viết Mẫu biên bản nghiệm thu san lấp mặt bằng
Xem thêm bài viết Mẫu biên bản nghiệm thu giai đoạn thi công
4. Câu hỏi thường gặp
Phương pháp dao vòng lấy mẫu áp dụng cho loại đất nào?
- Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có lượng chứa không quá 10 % sỏi sạn có cỡ hạt từ 2 mm đến 5 mm.
- Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có lượng chứa không quá 20 % sỏi sạn có cỡ hạt từ 2 mm đến 10 mm, trong đó không quá 10 % vật liệu hạt cỡ từ 5 mm đến 10 mm.
- Các loại đất hạt mịn và đất cát pha (hoặc lẫn) sét và bụi, có chứa không quá 30 % sỏi sạn có cỡ hạt từ 2 mm đến 20 mm, trong đó không quá 10 % vật liệu hạt cỡ từ 10 mm đến 20 mm.
Các phương pháp xác định độ chặt của đất?
Tiến hành lấy mẫu và xác định khối lượng thể tích đơn vị của đất ẩm và độ ẩm của đất tại các vị trí đại diện của lớp đất đã đầm nén được thực hiện qua 3 phương pháp xác định bao gồm: phương pháp dao vòng lấy mẫu và phương pháp đào hố – dùng cát tiêu chuẩn thế chỗ, phương pháp đào hố – dùng nước thế chỗ.
Nội dung bài viết:
Bình luận