Những điều cần biết khi bị mất hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Những điều cần biết khi bị mất hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!

Những điều cần biết khi bị mất hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng theo đó người sử dụng đất (gọi là bên chuyển quyền sử dụng đất) chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận quyền sử dụng đất) theo các điều kiện, nội dung, hình thức được quy định trong Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khi giao dịch đất đai, nhất là với hình thức chuyển nhượng, các bên buộc phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất đai để đăng ký biến động đất đai tại cơ quan nhà nước. Và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng, chứng thực được quy định tại Điều 5 Luật công chứng 2014:

  • Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
  • Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
  • Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
  • Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

3. Những điều cần biết khi bị mất hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Căn cứ theo quy định được trình bày ở trên thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được hợp thức hóa dưới dạng hợp đồng, đây là văn bản chứng minh việc chuyển nhượng là có thật. Như vậy, nếu không có hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị mất thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nhưng trong thực tế, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị mất, mà hợp đồng chuyển nhượng này đã được công chứng, chứng thực tại văn phòng công chứng ở địa phương có đất thì bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng liên hệ đến văn phòng công chứng đó để xin trích lục lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Với điều kiện, các giao dịch đất đai này phải thực hiện sau ngày 1/7/2014.
- Còn trước ngày 1/7/2014 có một số ngoại lệ khi thực tế có nhiều trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thực hiện bằng hợp đồng và được công chứng, hoặc có thực hiện giao kết bằng hợp đồng mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị mất nên quy định pháp luật đất đai có nới lỏng cho việc công nhận các giao dịch chuyển nhượng đất đai trước ngày 1/7/2014 nếu giao dịch này đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo luật định là:

  • Thứ nhất, tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó đứng tên người khác, cụ thể là:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất Đai 2014 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”.

  • Thứ hai, tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng quy định:

- Các trường hợp đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo