Bị đơn và bị cáo là hai thuật ngữ được dùng trong tố tụng dân sự và tố tụng hình sự. Vậy hai thuật ngữ này khác nhau như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Bị đơn dân sự
Khái niệm
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
Quyền và nghĩa vụ
Theo khoản 1 Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bị đơn dân sự có quyền:
– Quyền được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
– Quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
– Quyền được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;
– Quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
– Quyền tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;
– Quyền tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
– Quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bảo đảm cho bị đơn dân sự thực hiện các quyền của họ.
Đồng thời, bị đơn dân sự còn có nghĩa vụ:
– Nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Nghĩa vụ trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
– Nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
2. Bị cáo
Khái niệm
Theo Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Cũng theo quy định trên quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Quyền và nghĩa vụ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bị cáo có các quyền:
(i) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định thay đổi, hủy bỏ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
(ii) Tham gia phiên tòa xét xử;
(iii) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều này;
(iv) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa; đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng và một số chủ thể khác theo quy định;
(v) Đưa ra các tài liệu, chứng cứ, đồ vật, yêu cầu;
(vi) Trình bày ý kiến về tài liệu, chứng cứ, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
(vii) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
(viii) Trình bày lời khai, ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
(ix) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
(x) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
(xi) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
(xii) Kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án;
(xiii) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
(xiv) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, bị cáo có nghĩa vụ theo khoản 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
(i) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
(ii) Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Tòa án.
3. Phân biệt Bị đơn dân sự và Bị cáo
Thứ nhất, về cách dùng:
- Bị đơn dùng để chỉ đương sự trong các vụ án tố tụng dân sự; là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cơ quan, tổ chức bị khởi kiện
- Bị cáo dùng để chỉ những đối tượng trong tố tụng hình sự; là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
Thứ hai, trong một vụ kiện dân sự, bị đơn thường gửi một câu trả lời để đáp lại đơn kiện của nguyên đơn, chấp nhận hoặc từ chối các cáo buộc trong đơn kiện. Mặt khác, trong một vụ án hình sự, gánh nặng là nguyên đơn truy tố để đưa ra bằng chứng chứng minh rằng không có lý do gì để nghi ngờ về hành động phạm tội của bị cáo.
Thứ ba, về sự vắng mặt tại Tòa. Căn cứ theo Điều 61 và Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Nếu bị đơn vắng mặt thì Tòa sẽ hoãn phiên tòa trong trường hợp vắng mặt do sự kiện bất khả kháng, nếu không phải thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt bị đơn. Còn về bị cáo có thể bị áp giải nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không có trở ngại khách quan, bị truy nã nếu bỏ trốn.
Thứ tư, về hình phạt. Bị đơn có thể phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử phạt hành chính. Nhưng bị cáo có thể chịu hình phạt tù, nặng nhất là chung thân và tử hình.
Còn rất nhiều điểm khác nhau giữa Bị đơn và Bị cáo nhưng trên đây là vài yếu tố chính mà ACC muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Hi vọng bạn có thể phân biệt được Bị đơn và Bị cáo qua bài viết này!
Nội dung bài viết:
Bình luận