Hiện nay bạn đọc có thể bắt gặp một khái niệm khá mới, đó là Bị đơn trong vụ án dân sự. Vậy bạn đọc có thắc mắc Bị đơn trong vụ án dân sự là gì không? Về vấn đề này, ACC xin đưa ra bài viết Bị đơn trong vụ án dân sự là gì? để bạn đọc tham khảo qua bài viết sau:
Bị đơn trong vụ án dân sự là gì? (Cập nhật 2022)
1. Bị đơn trong vụ án dân sự nghĩa là gì?
Bị đơn trong vụ án dân sự hay còn gọi là bị đơn dân sự là đương sự bị khởi kiện, tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự mang tính bắt buộc để trả lời việc kiện, bị đơn không chủ động như nguyên đơn, trong những vụ án dân sự bị đơn bị coi là xâm phậm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hoặc tranh chấp với nguyên đơn.
Bị đơn trong vụ án dân sự là cá nhân, tổ chức, cơ quan, trong suốt quá trình tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự bị đơn phải cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình
2. Quyền và nghĩa vụ của Bị đơn trong vụ án dân sự được pháp luật quy định như thế nào?
Ngoài quyền chung của các đương sự trong đó có bị đơn trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 cũng đã có quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự như sau
- Những quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
- Được TA thông báo về việc bị khởi kiện.
Dẫn chiếu quy định tại Điều 72 vào Điều 199 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì ta có quy định quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo như sau
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho TA văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho TA nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì TA phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
- Bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền được yêu cầu TA cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.”
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn trong vụ án dân sự có quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Bên cạnh đó bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự còn có quyền phản tố được quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 như sau
- Cùng với việc phải nộp cho TA văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự có quyền được yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
- Yêu cầu phản tố của bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự đối với nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
- Bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự có quyền được đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự có quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được TA chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự có quyền được khởi kiện vụ án khác.
Xem thêm: Yêu cầu phản tố là gì? (Cập nhật 2022)
3. Câu hỏi thường gặp
1. Bị đơn trong vụ án dân sự có được quay phim ghi hình trong quá trình xét xử không?
Về việc ghi lại những diễn biến tại phiên tòa thì Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định như sau: mọi diễn biến phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa được ghi lại thành Biên bản phiên tòa. Bạn với tư cách là cá nhân tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự, bạn có quyền được xem biên bản phiên toà ngay sau khi kết thúc phiên toà, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.
Ngoài ra, bên cạnh việc ghi biên bản phiên toà thì việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà chỉ có thể được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xét xử (Khoản 2 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019).
2. Bị đơn trong vụ án dân sự có được vắng mặt không ?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 Bị đơn trong vụ án dân sự phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, phải hoãn phiên toà. Bị đơn trong vụ án dân sự đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, Toà án vẫn xét xử vắng mặt họ
Mặc dù Bị đơn trong vụ án dân sự bị xét xử vắng mặt nhưng họ vẫn được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo (15 ngày) sẽ tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
3. Nguyên đơn là gì?
Hiểu một cách đơn giản thì nguyên đơn là bên đóng vai trò khởi kiện trong một vụ án dân sự. Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì “Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm”.
Xem thêm: Nguyên đơn là gì? (Cập nhật 2022)
Việc tìm hiểu về Bị đơn trong vụ án dân sự sẽ giúp ích cho bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này, đồng thời những vấn đề khác xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Bị đơn trong vụ án dân sự là gì? (Cập nhật 2022) gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận