Bị cáo là ai? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo

1. Bị cáo là ai?

Định nghĩa bị can mới lần đầu tiên được ghi nhận trong Hướng dẫn thủ tục xét xử hình sự ban hành kèm theo Thông tư 16/TATC ngày 27/9/1974 của Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, bị cáo là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại TAND.
Hiện nay, Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 định nghĩa về bị cáo như sau:
Hình ảnh 9 bị cáo sát hại nữ sinh giao gà ở Điện Biên hầu tòa phúc thẩm
Bị cáo là thể nhân hoặc pháp nhân đã bị toà án quyết định đưa ra xét xử. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị buộc tội được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, khi có quyết định của Tòa án đưa bị can ra xét xử thì người hoặc pháp nhân mới được gọi là bị cáo.
Nếu chưa có quyết định của Tòa án đưa ra xét xử thì vẫn chưa được gọi là bị cáo, cho dù hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng quyết định truy tố đã được gửi cho Tòa án.

2. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo ?

Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định tại Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Quyền của bị cáo
Theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự, bị cáo có các quyền sau:
– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác;
– Tham gia phiên tòa;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
– Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
– Xem biên bản phiên tòa và yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của bị cáo
Cũng theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự, ngoài các quyền nêu trên, bị cáo còn có nghĩa vụ:

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì bị áp giải hoặc bỏ trốn thì bị truy tìm;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Toà án.
Cũng theo Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự, ngoài các quyền nêu trên, bị cáo còn có các nghĩa vụ:

- Có mặt khi được Toà án triệu tập. trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì được áp giải hoặc bỏ trốn thì bị truy tìm.
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Toà án.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo