Theo quy định của pháp luật thì việc lập hóa đơn giá trị gia tăng phải dựa vào tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà người mua khi mua hàng hóa, dịch vụ đó, đồng thời cũng phải bắt buộc lập hóa đơn nếu như người mua yêu cầu. Vậy quy định pháp luật về số tiền tối thiểu khi suất hóa đơn đỏ là bao nhiêu. Mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC để biết thêm thông tin chi tiết!
I. Hóa đơn đỏ là gì?
Hóa đơn đỏ là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đây là hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc do doanh nghiệp đăng ký mẫu ở cơ quan thuế và in ra. Hóa đơn đỏ do bên cung ứng dịch vụ/ sản phẩm xuất, là căn cứ để xác định thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước gọi là hóa đơn đỏ.
Khoản 1 điều 8 Nghị định 123/2020 quy định
"1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài."
Như vậy, số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn đỏ khi mua hàng được gọi là thuế giá trị gia tăng đầu vào. Còn số tiền thuế ghi trên các loại hóa đơn xanh (hoặc tím) khi mua hàng thì gọi là thuế GTGT đầu ra.
Nếu thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp lớn hơn đầu thuế GTGT đầu ra thì nhà nước sẽ khấu trừ và hoàn lại mức chênh lệnh. Ngược lại, doanh nghiệp cần nộp phần chênh lệnh nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn mức đầu vào.
II. Số tiền tối thiểu khi xuất hóa đơn đỏ
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) về việc lập hoá đơn như sau:
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
b) …
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”
Như vậy, đối với những trường hợp mua hàng hoá có giá trị từ 200 nghìn đồng trở lên, người mua không lấy hoá đơn thì chủ cửa hàng vẫn có trách nhiệm lập hoá đơn.
III. Thời điểm lập hóa đơn
Về thời điểm xuất hoá đơn thì tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 26/2015/TT-BTc quy định về lập hoá đơn như sau:
“Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Theo đó, khi bạn mua hàng là mặt hàng văn phòng phẩm với giá trị trên 200 nghìn đồng, bạn có quyền yêu cầu chủ cửa hàng xuất hoá đơn ngay tại thời điểm chủ cửa hàng đồng ý bán, chuyển giao quyền sử dụng, sở hữu sản phẩm đó cho bạn.
Trường hợp chủ cửa hàng nợ hoá đơn, làm cho bạn chậm kê khai nộp thuế thì chủ cửa hàng có thể bị xử phạt số tiền lên đến 8 triệu đồng. Cụ thể, đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm thì có thể bị phạt tiền từ 4 triệu – 8 triệu đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn.
Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Cụ thể:
“- Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
Ví dụ: Công ty C giao hàng cho khách hàng vào ngày 01/3/2014 (căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty C), nhưng đến ngày 03/3/2014 Công ty C mới lập hóa đơn để giao cho khách hàng. Việc lập hóa đơn như trên là không đúng thời điểm nhưng Công ty C đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 3/2014 nên Công ty C bị xử phạt ở mức 4.000.000 đồng (do không có tình tiết giảm nhẹ).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.”
ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về số tiền tối thiểu khi suất hóa đơn đỏ. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận