Bảo lãnh bảo hành là gì? (cập nhật 2024)

Trong đời sống hiện nay, việc bên thứ ba bảo lãnh cho một bên trong quan hệ dân sự diễn ra thường xuyên. Tuy nhiên, bảo lãnh bảo hành là gì?, quy định của pháp luật như thế nào về bảo lãnh bảo hành. Bài viết dưới đây của ACC hi vọng sẽ đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Bảo lãnh bảo hành là gì

Bảo lãnh bảo hành là gì

1. Bảo lãnh bảo hành là gì?

“Bảo lãnh” theo quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là việc một bên thứ ba (thường gọi là bên bảo lãnh) đứng ra cam kết về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ cho một bên – ở đây gọi là bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh này không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng những nghĩa vụ phải thực hiện cho bên nhận bảo lãnh khi đến hạn.

Còn “bảo hành”, hiểu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, và định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt, có thể hiểu là việc bên sản xuất/ hoặc bên người bán sản phẩm cam kết sẽ sửa chữa miễn phí/hoặc thay thế miễn phí linh kiện/phần công trình sản phẩm nếu có những hỏng hóc, những phần lỗi trong sản phẩm (nếu có) trong một khoảng thời gian nhất định, gọi là thời gian bảo hành.

=> Bảo lãnh bảo hành là dịch vụ dành cho các doanh nghiệp có nhu cầu được ngân hàng bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến "Chất lượng sản phẩm" của doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký kết với Bên nhận bảo lãnh.

Ví dụ: Bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng.

2. Bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng là gì?

Hợp đồng xây dựng thường thể hiện dưới các dạng sau: Hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo giá kết hợp giá. Hợp đồng xây dựng, nếu căn cứ vào nội dung phần công việc thực hiện thì cũng có thể được thể hiện dưới các hình thức như: Hợp đồng tư vấn xây dựng, Hợp đồng thi công xây dựng công trình, Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình, Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ, Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, Hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, Hợp đồng chìa khóa trao tay, Hợp đồng cung cấp nhân lực và  các loại hợp đồng xây dựng khác.

Trên cơ sở các khái niệm chung nêu trên kết hợp với quy định tại Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, có thể hiểu “bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng” là nội dung thỏa thuận về giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về nội dung về việc áp dụng bảo đảm thực hiện hợp đồng dưới hình thức bảo lãnh đối với việc bảo hành công trình xây dựng. Có thể thấy, bảo lãnh bảo hành là một trong những biện pháp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành của bên nhận thầu theo hợp đồng xây dựng trong thời gian thực hiện hợp đồng.

Trong đó, về nghĩa vụ bảo hành, trong quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và nội dung quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BXD, việc bảo hành theo hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể như sau:

 – Bên nhận thầu sẽ có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng nội dung mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng đã giao kết.

– Thời gian bảo hành theo hợp đồng xây dựng đối với các hạng mục, công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I được xác định tối thiểu là 24 tháng, còn đối với những hạng mục công trình cấp còn lại thì thời gian bảo hành theo hợp đồng xây dựng tối thiểu 12 tháng. Đối với công trình xây dựng là nhà ở, thì thời gian bảo hành không được ít hơn 05 năm.

– Trong thời hạn bảo hành, khi nhận được thông báo của bên giao thầu về việc cần phải sửa chữa phần công trình xây dựng,thì trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày thông báo, bên nhận thầu phải tiến hành sửa chữa, và nếu không sửa chữa thì phải thuê bên thứ ba sửa chữa.

– Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết của công trình xây dựng phát sinh không do lỗi của bên nhận thầu gây ra, hoặc do nguyên nhân bất khả kháng thì bên nhận thầu sẽ có quyền từ chối bảo hành.

– Bên nhận thầu sau khi thực hiện xong việc bảo hành, kết thúc thời gian bảo hành, thì bên nhận thầu cần phải thực hiện việc báo cáo việc hoàn thành công tác bảo hành bằng văn bản gửi cho bên giao thầu, và bên giao thầu cần phải xác nhận lại việc này bằng văn bản cho bên nhận thầu.

3. Quy định về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng

Như đã được phân tích ở trên, “bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng” được xem là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định chung tại điều 16 và khoản 2 Điều 46 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 09/2016/TT-BXD.

Theo quy định tại điều 16 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, bảo lãnh bảo hành trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng như biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:

  • Bảo lãnh bảo hành theo hợp đồng xây dựng là biện pháp đảm bảo được ưu tiên áp dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng.
  • Việc bảo đảm thực hiện nội dung về bảo lãnh bảo hành phải được bên nhận thầu nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng xây dựng có hiệu lực theo đúng nội dung mà các bên đã thỏa thuận.
  • Việc bảo lãnh bảo hành phải được thực hiện theo mẫu được bên giao thầu chấp thuận, đồng thời có hiệu lực đến thời điểm bên nhận thầu thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
  • Mức bảo lãnh bảo hành thực hiện hợp đồng thường được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá trị của hợp đồng xây dựng. Giá trị bảo lãnh bảo hành hợp đồng xây dựng, trong trường hợp cần thiết để giảm thiểu rủi ro, có thể được tăng lên nhưng không quá 30% giá của hợp đồng xây dựng nhưng phải có sự chấp thuận của người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
      • Đối với các công trình xây dựng được xếp loại cấp I, cấp đặc biệt thì mức bảo lãnh bảo hành tối thiểu được xác định khoảng 3% giá trị hợp đồng;
      • Đối với những công trình cấp còn lại thì mức bảo lãnh bảo hành có giá trị tối thiểu không quá 5% giá trị hợp đồng
  • Khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực mà bên nhận thầu không thực hiện hợp đồng hoặc có  vi phạm nội dung của hợp đồng thì bên nhận thầu sẽ không được nhận lại số tiền đã đảm bảo thực hiện hợp đồng, mà ở đây là sẽ nhận được lại tiền bảo lãnh, bảo hành.
  • Trường hợp bên nhận thầu đã hoàn tất các nghĩa vụ trong hợp đồng, thực hiện xong hợp đồng, hoặc đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo hành trong thời hạn bảo hành thì bên giao thầu phải trả lại khoản tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên nhận thầu.

Quy định về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng

Quy định về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng

4. Câu hỏi thường gặp

4.1 Tại sao cần bảo lãnh bảo hành?

Bảo lãnh bảo hành cung cấp sự an tâm cho người mua hoặc chủ đầu tư rằng họ sẽ nhận được sự bảo hành đầy đủ cho sản phẩm hoặc dịch vụ đã mua. Điều này giúp đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm hoặc dịch vụ.

4.2 Ai là bên bảo lãnh?

Bên bảo lãnh thường là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính có uy tín, có khả năng đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành thay cho người bán hoặc nhà thầu nếu cần.

4.3 Quy trình bảo lãnh bảo hành diễn ra như thế nào?

  • Người bán hoặc nhà thầu yêu cầu bảo lãnh từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
  • Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính thẩm định năng lực tài chính và khả năng thực hiện của người bán hoặc nhà thầu.
  • Nếu đạt yêu cầu, ngân hàng hoặc tổ chức tài chính sẽ cấp bảo lãnh bảo hành cho người bán hoặc nhà thầu.
  • Bên mua hoặc chủ đầu tư nhận được chứng thư bảo lãnh bảo hành, xác nhận rằng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính sẽ đứng ra đảm bảo nghĩa vụ bảo hành.

4.4 Điều gì xảy ra nếu nhà thầu hoặc người bán không thực hiện nghĩa vụ bảo hành?

Nếu nhà thầu hoặc người bán không thực hiện nghĩa vụ bảo hành, người mua hoặc chủ đầu tư có thể yêu cầu bên bảo lãnh (ngân hàng hoặc tổ chức tài chính) thực hiện bảo hành hoặc bồi thường theo điều khoản của bảo lãnh.

 

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Bảo lãnh bảo hành là gì? dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Bảo lãnh bảo hành là gì?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi theo các thông tin bên dưới đây:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo