Công trình xây dựng được coi là sản phẩm do con người tạo ra bằng chính sức lao động, trí tuệ và sự liên kết của rất nhiều vật liệu làm lên kết cấu công trình. Tuy nhiên, sau một quá trình sử dụng, không thể tránh khỏi sự tàn phá, ăn mòn của thiên nhiên. Công trình xây dựng sẽ xảy ra tình trạng xuống cấp, rạn nứt, hư hỏng làm ảnh hưởng đến mỹ quan, sự an toàn cho người sử dụng. Vậy trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng được quy định như thế nào? ACC sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên qua bài viết sau.
Bảo hành công trình xây dựng là gì? - Luật ACC
1/ Bảo hành công trình xây dựng là gì?
Căn cứ Khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
"Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng."
Theo đó, bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết vô cùng quan trọng của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng, khai thác.
2/ Yêu cầu bảo hành công trình xây dựng
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014, Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau:
Bảo hành công trình xây dựng là yêu cầu được đặt ra đối với từng chủ thể và đối tượng tham gia xây dựng, phát triển công trình xây dựng đó. Theo đó:
– Đối với việc thi công các công trình xây dựng thì nhà thầu thi công xây dựng sẽ phải chịu trách nhiệm bảo hành theo từng yêu cầu của hạng mục xây dựng, công trình xây dựng như khắc phục hoặc sửa chữa công trình xây dựng.
– Đối với việc cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ thì trách nhiệm bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung ứng thiết bị với các yêu cầu như thay thế thiết bị bị hư hỏng hoặc thiết bị có khiếm khuyết mà do có lỗi của nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ gây ra.
– Trường hợp bảo hành công trình xây dựng là nhà ở thì tùy theo mức độ, nhà thầu sẽ phải tiến hành sửa chữa, khắc phục chi tiết các hư hỏng ở phần khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ…và các hạng mục xây dựng khác trong thỏa thuận hợp đồng.
3/ Thời hạn bảo hành công trình xây dựng
Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định, cụ thể:
- Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
- Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
- Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
- Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
Cơ sở pháp lý: Luật Xây dựng năm 2014; Khoản 5, Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP
Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Quy định về thời gian bảo hành công trình xây dựng
4/ Mức tiền bảo hành công trình xây dựng trong hợp đồng là bao nhiêu?
- Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
+ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
+ Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại hai quy định trên.
Như vậy, khi tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng bạn cần lưu ý các yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như trên đã đề cập tại Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, trong đó mức tiền bảo lãnh tối thiểu thấp nhất sẽ thuộc về công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I với mức 3% giá trị hợp đồng.
5/ Trách nhiệm của nhà thầu và chủ đầu tư trong bảo hành công trình xây dựng
Cơ sở pháp lý: Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP
- Trách nhiệm của nhà thầu:
+ Khi chủ sở hữu hay người quản lý, sử dụng công trình phát hiện ra những hư hỏng hoặc khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thông báo với chủ đầu tư. Dựa trên thông báo, yêu cầu và thời gian bảo hành công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư sẽ yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành trong phạm vi trách nhiệm của mình và nhà thầu bắt buộc phải thực hiện yêu cầu bảo hành. Trong thời hạn bảo hành, nhà thầu cũng phải tự chịu mọi chi phí liên quan đến việc thưc hiện bảo hành công trình xây dựng, cung ứng thiết bị do mình thi công và cung ứng.
+ Dựa trên nguyên tắc bồi thường, có lỗi của pháp luật dân sự, tức là các bên chỉ phải thực hiện bồi thường khi có lỗi, có thiệt hại thực tế xảy ra. Nghĩa là, nếu những hư hỏng, khiếm khuyết hay nguyên nhân bất khả kháng mà không phải do lỗi từ nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng thiết bị thì các nhà thầy này có quyền từ chối công việc bảo hành công trình xây dựng. Ngược lại, nếu là do lỗi của nhà thầu và đã được chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng thông báo nhưng nhà thầu không bảo hành thì chủ đầu tư có quyền thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Số tiền bảo hành sẽ được chủ đầu từ trừ từ mức tiền bảo hành hoặc thư bảo lãnh của ngân do nhà thầu ký kết.
+ Sau khi kết thúc thời gian bảo hành, các nhà thầu có trách nhiệm phải lập báo cáo, yêu cầu chủ đầu tư xác nhận công tác bảo hành công trình xây dựng. Chỉ khi có xác nhận của chủ đầu tư và kết quả nghiệm thu thì việc bảo hành công trình xây dựng của nhà thầu xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị mới được coi là hoàn thành.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư
+ Chủ đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình cần thực hiện đúng quy định liên quan đến việc vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác và sử dụng công trình xây dựng. Điều này là hoàn toàn hợp lý, bởi công trình xây dựng là sự thỏa thuận xây dựng giữa các bên, nếu chủ đầu tư, người sử dụng, quản lý công trình không tuân theo quy tắc vận hành, sử dụng công trình thì việc công trình xuống cấp hay hư hỏng các thiết bị là điều dễ dàng xảy ra, dẫn đến thiệt hại trước tiên cho người sử dụng, sau là thiệt hại cho các nhà thầu khi chưa đến thời hạn bảo hành mà phải bảo hành.
+ Chủ đầu tư công trình xây dựng có trách nhiệm phải kiểm tra công tác bảo hành của nhà thầu xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị theo nội dung bảo hành hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng. Sau khi các nhà thầu thực hiện bảo hành xong thì chủ đầu tư cũng phải nghiệm thu theo đúng quy định để đảm bảo việc bảo hành của nhà thầu.
+ Chủ đầu tư sau khi nhận được báo cáo của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thì phải có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo hành công trình xây dựng đó. Việc xác nhận hoàn thành bảo hành công trình phải được lập thành văn bản gửi đến các nhà thầu.
Như vậy, mỗi công trình xây dựng đòi hỏi nhà thàu cũng như chủ đầu tư phải hiểu rõ các quy định về bảo hành công trình xây dựng công trình.
6/ Câu hỏi liên quan
6.1/ Nội dung thỏa thuận bảo hành trong hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng tuân thủ theo nguyên tắc của pháp luật dân sự, do đó chủ đầu tư và các nhà thầu có quyền thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
– Quyền và trách nhiệm của mỗi bên tham gia xây dựng trong việc bảo hành công trình xây dựng. Chẳng hạn, quyền của nhà thầu thi công có những quyền riêng khác với quyền riêng của nhà thầu cung ứng thiết bị…
– Thỏa thuận về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị của công trình, thiết bị công nghệ tương ứng với cấp công trình hoặc loại thiết bị cung ứng.
– Mức tiền bảo hành cho mỗi công trình. Mức tiền hảo hành cũng có thể thay đổi trong quá trình thi công, lắp đặt theo yêu cầu của công trình và tình huống cụ thể xảy ra.
– Tiền bảo hành công trình phải được lưu giữ, sử dụng, hoàn trả như thế nào. Nhà thầu có thể sử dụng thư bảo lãnh của ngân hàng để thay thế tiền bảo hành, tuy nhiên việc hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa thư bảo lãnh chỉ được chuyển đến nhà thầu khi kết thúc thời hạn bảo hành và có sự xác nhận của chủ đầu tư về việc nhà thầu đã hoàn thành công việc bảo hành.
– Trường hợp đặc biệt: Do còn phụ thuộc vào mức ngân sách nhà nước nên đối với các công trình có sử dụng vốn của nhà nước thì mức tiền bảo hành sẽ được quy định với mức tối thiểu, đối với các công trình xây dựng có sử dụng nguồn vốn khác với vốn nhà nước cũng có thể tham khảo mức bảo hành tối thiểu dưới đây để áp dụng cho hợp đồng xây dựng phù hợp. Cụ thể:
+ Công trình được phân loại là cấp đặc biệt và cấp I: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị của hợp đồng xây dựng
+ Công trình thuộc cấp còn lại: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
6.2/ Tại sao lại có việc bảo hành công trình xây dựng?
Do những công trình khi đi vào sử dụng một thời gian lâu dài thì chúng sẽ bị xuống cấp, hư các thiết bị hay nứt nẻ tường. Điều này sẽ làm mất đi vẻ đẹp của cả công trình, giảm mất sự an toàn khi người dân sử dụng. Bởi đó mà cần phải xác định các trách nhiệm của cá nhân, tổ chức của công trình thi công mục đích sửa chữa lại đó là bảo hành công trình xây dựng.
6.3/ Công trình xây dựng là gì?
Công trình xây dựng là những sản phẩm được tạo ra bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, các thiết bị được lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm toàn bộ phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo một thiết kế nhất định.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và các loại công trình khác.
Hiện nay công trình xây dựng được chia ra làm 5 loại chính căn cứ theo những lĩnh vực trong đời sống xã hội, đó là:
- Công trình dân dụng: Đây là những công trình nhà ở như nhà riêng, nhà chung cư hay nhà tập thể và công trình công cộng như trường học, bệnh viện, siêu thị, trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước…
- Công trình công nghiệp: Đây là những công trình được xây dựng lên nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, công trình luyện kim, cơ khí, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất hóa chất, các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng
- Công trình hạ tầng kỹ thuật: Đây là những loại công trình cấp thoát nước, công trình xử lý chất thải, đèn chiếu sáng công cộng, nghĩa trang, nhà hỏa táng, công viên…
- Công trình giao thông: Đây chính là các công trình đường bộ, đường sắt, cầu vượt, hầm đi bộ, các công trình hàng hải, hàng không…
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: là những công trình thủy lợi, công trình đê điều, chăn nuôi trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy hải sản và một số các công trình nằm trong hạng mục nông nghiệp và phát triển nông thôn khác.
Các bạn tìm hiểu sâu hơn qua bài viết: Công trình xây dựng là gì?
Luật ACC mong muốn bài viết trên sẽ cung cấp những kiến thức pháp lý bổ ích về vấn đề Bảo hành công trình xây dựng là gì?. Các bạn hãy tìm hiểu và có nhu cầu dịch vụ pháp lý hãy liên hệ với chúng tôi qua website: accgroup.vn.
Nội dung bài viết:
Bình luận