Bảo lãnh xây dựng là gì?
Theo Khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
... 17. Bảo đảm công trình xây dựng là việc bên nhận thầu cam kết về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời hạn nhất định đối với các hư hỏng, khiếm khuyết có thể phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.”
Yêu cầu bảo hành hợp đồng xây dựng bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau;
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà cung cấp thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về bảo hành phần công việc do mình thực hiện.
- Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng về quyền và trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm thi công xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị thi công, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị tài sản thế chấp; việc cất giữ, sử dụng, mua lại tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm bằng tài sản bảo đảm hoặc các hình thức bảo đảm khác có giá trị tương đương. Các doanh nghiệp nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo lãnh, bảo lĩnh, bảo lãnh bảo lãnh hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo lãnh và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
- Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
- Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
- Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
- Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị. - Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư của Nhà nước nước ngoài, mức bảo lãnh tối thiểu được quy định như sau:
3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
5% giá trị hợp đồng đối với các công việc xây dựng còn lại;
Mức bảo lãnh đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo mức tối thiểu quy định tại điểm a và điểm b khoản này để áp dụng.
Bảo lãnh xây dựng trong hợp đồng là bao nhiêu? Như trên đã trình bày về yêu cầu bảo đảm đối với công trình xây dựng, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước mức bảo đảm tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với các công việc xây dựng còn lại; Mức bảo lãnh đối với các công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo mức áp dụng tối thiểu nêu trên.
Như vậy, khi ký kết hợp đồng xây dựng, bạn phải lưu ý đến yêu cầu về đảm bảo an ninh đối với công trình xây dựng được nêu tại điều 28 nghị định 06/2021/NĐ-CP, trong đó mức đảm bảo tối thiểu thấp nhất sẽ thuộc về cấp đặc biệt và cấp I công trình xây dựng là 3% giá trị hợp đồng.
Nội dung bài viết:
Bình luận