Bảng cân đối kế toán là gì? (Cập nhật 2022)

Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài  sản,  nguồn  hình thành tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát chung tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép đánh giá một số chỉ tiêu kinh  tế tài chính Nhà nước của doanh nghiệp. Vậy bảng cân đối kế toán là gì? (Cập nhật 2022)

Bảng Cân đối Kế Toán Là Gì (cập Nhật 2022)

Bảng cân đối kế toán là gì? (Cập nhật 2022)

1. Bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.

Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

* Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính.

Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.

- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.

Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.

- Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.

* Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.

Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.

* Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.

3. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

* Việc trình bày các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi đang hoạt động ngoại trừ một số điều chỉnh sau:

- Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các chỉ tiêu được lập không căn cứ vào thời hạn còn lại kể từ ngày lập báo cáo là trên 12 tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;

- Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng do toàn bộ tài sản, nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý;

* Một số chỉ tiêu có phương pháp lập khác với Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục như sau:

- Chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” (Mã số 121)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.

- Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư.

- Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.

- Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” Mã số 140:

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi đã đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao gồm cả các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế được phân loại là dài hạn trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

- Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các tài sản trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại, không trình bày chỉ tiêu “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi giảm trực tiếp vào giá trị sổ sách của tài sản.

* Các chỉ tiêu khác được lập trình bày bằng cách gộp nội dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở phần dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.

4. Chức năng bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp

4.1  Chức năng chính:

  • Phản ánh tài sản: Bảng cân đối kế toán liệt kê tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp, từ tài sản ngắn hạn cho đến tài sản dài hạn.
  • Xác định nợ phải trả: Nó cũng cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả, bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn.
  • Thể hiện vốn chủ sở hữu: Phần này của bảng cân đối thể hiện số vốn mà chủ sở hữu đã đầu tư vào doanh nghiệp cùng với lợi nhuận được giữ lại.

4.2 Chức năng phân tích và đánh giá:

  • Đánh giá khả năng thanh toán: Bảng cân đối giúp đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua tỷ lệ tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn.
  • Phân tích cấu trúc tài chính: Nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, giúp xác định tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu.
  • Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản: Bảng cân đối cũng giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thông qua việc so sánh tài sản và doanh thu.

4.3 Chức năng quản trị:

  • Là công cụ quản lý: Bảng cân đối kế toán là công cụ hỗ trợ quản lý trong việc ra quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận.
  • Hỗ trợ lập kế hoạch: Nó cũng giúp lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đặc biệt là trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động.

4.4 Chức năng tuân thủ pháp luật:

  • Đáp ứng yêu cầu báo cáo: Bảng cân đối kế toán giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Cơ sở cho kiểm toán: Nó cung cấp cơ sở cho việc kiểm toán và đánh giá bởi các cơ quan quản lý, nhà đầu tư và các bên liên quan khác.

5. Nội dung bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp

5.1 Tài sản ngắn hạn (Current Assets):

  • Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt: Bao gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản đầu tư ngắn hạn dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
  • Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, các khoản phải thu khác.
  • Hàng tồn kho: Bao gồm nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
  • Chi phí trả trước: Bao gồm các khoản chi phí đã trả nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí.

5.2 Tài sản dài hạn (Non-current Assets):

  • Tài sản cố định: Bao gồm tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, bất động sản và tài sản vô hình như bằng sáng chế, thương hiệu.
  • Đầu tư dài hạn: Bao gồm cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác mà doanh nghiệp nắm giữ lâu dài.
  • Các khoản phải thu dài hạn: Bao gồm các khoản cho vay dài hạn cho nhân viên, các công ty con.

5.3 Nợ phải trả ngắn hạn (Current Liabilities):

  • Các khoản phải trả ngắn hạn: Bao gồm các khoản nợ đến hạn trả trong vòng một năm như nợ ngân hàng, nợ nhà cung cấp.
  • Thuế và các khoản phải nộp ngắn hạn: Bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng phải nộp.
  • Chi phí phải trả: Bao gồm các khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa thanh toán như lương nhân viên, chi phí thuê mặt bằng.

5.4 Nợ phải trả dài hạn (Non-current Liabilities):

  • Vay và nợ dài hạn: Bao gồm các khoản vay dài hạn từ ngân hàng, trái phiếu phát hành.
  • Dự phòng dài hạn: Bao gồm các khoản dự phòng cho các rủi ro dài hạn như dự phòng bảo hành sản phẩm.

5.5 Vốn chủ sở hữu (Equity):

  • Vốn góp của chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ và các khoản góp thêm của cổ đông.
  • Lợi nhuận giữ lại: Bao gồm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cho cổ đông.
  • Các quỹ: Bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng.

6. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp

6.1 Chuẩn bị dữ liệu:

  • Thu thập thông tin: Tập hợp tất cả các chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính liên quan.
  • Kiểm tra và phân loại: Đảm bảo rằng tất cả các giao dịch đã được ghi chép chính xác và phân loại theo tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

6.2 Tính toán số dư đầu kỳ:

  • Số dư đầu kỳ của tài sản: Xác định giá trị của tất cả tài sản mà doanh nghiệp sở hữu tại thời điểm bắt đầu kỳ kế toán.
  • Số dư đầu kỳ của nợ phải trả: Tính toán tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả tại thời điểm đó.
  • Số dư đầu kỳ của vốn chủ sở hữu: Xác định tổng số vốn mà chủ sở hữu đã đầu tư vào doanh nghiệp.

6.3 Ghi nhận các giao dịch trong kỳ:

  • Ghi nhận tài sản: Ghi chép tất cả các giao dịch liên quan đến mua, bán, thanh lý hoặc khấu hao tài sản.
  • Ghi nhận nợ phải trả: Ghi chép mọi thay đổi trong số nợ doanh nghiệp phải trả, bao gồm các khoản vay mới hoặc trả nợ.
  • Ghi nhận vốn chủ sở hữi: Ghi chép bất kỳ sự thay đổi nào trong vốn chủ sở hữu, bao gồm cả lợi nhuận được giữ lại hoặc cổ tức được phân phối.

6.4 Điều chỉnh và đối chiếu:

  • Điều chỉnh số liệu: Thực hiện các điều chỉnh cần thiết để phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản và nợ phải trả.
  • Đối chiếu số liệu: Đảm bảo rằng tổng giá trị tài sản bằng tổng giá trị của nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu.

6.5 Lập bảng cân đối kế toán:

  • Sắp xếp thông tin: Sắp xếp tất cả thông tin đã được ghi nhận và điều chỉnh theo định dạng của bảng cân đối kế toán.
  • Tổng hợp số liệu: Tính toán và tổng hợp số liệu để thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác.

6.6 Kiểm tra và phê duyệt:

  • Kiểm tra lại: Kiểm tra lại toàn bộ bảng cân đối để đảm bảo không có sai sót.
  • Phê duyệt: Bảng cân đối kế toán sau khi hoàn thành cần được kiểm toán và phê duyệt bởi người có thẩm quyền.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo