1.. Về hóa đơn
Căn cứ:
- Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn quy định về quản lý hóa đơn.
- Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 về khởi tạo hóa đơn điện tử
- Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư về thuế trong đó có thông tư 39
- Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư về thuế trong đó có thông tư 39
- Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC ngày 17/06/2015 của 3 thông tư 39;119 và TT26
- Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
- Hóa đơn GTGT mẫu 01/GTGT: Khấu trừ thuế chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chứng từ để khấu trừ thuế là hoá đơn GTGT Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn >=20 triệu đồng trở lên, chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của người nhập khẩu, chứng từ nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài của tổ chức cá nhân nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam.
- Hóa đơn Bán Hàng thông thường mẫu 02/GTGT: là hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên Doanh thu hoặc bán lẻ cho đối tượng cá nhân không kinh doanh, hóa đơn bán hàng cũng thực hiện báo báo hàng kỳ cho cơ quan thuế như đối với hóa đơn GTGT đối với cơ sở áp dụng trực tiếp GTGT trên doanh thu
2. Các đối tượng sử dụng hóa đơn bán hàng
Đối tượng sử dụng hóa đơn bán hàng bao gồm:
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tổ chức, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tính và nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
3. Công dụng của hóa đơn bán hàng
- Là chứng từ gốc nên hóa đơn đầu vào có vai trò quan trọng trong việc hạch toán của kế toán và theo dõi các khoản chi phí cho doanh nghiệp, tổ chức.
- Hóa đơn bán hàng có vai trò như một chứng từ thuế phục vụ cho quá trình kê khai nộp thuế và công tác thanh tra của cục thuế.
- Đối với việc xuất khẩu hàng hóa, hóa đơn bán hàng có vai trò như một chứng từ giao dịch quốc tế thế hiện giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ.
4. Hóa đơn bán lẻ là gì?
Hóa đơn bán lẻ là một loại hóa đơn bán hàng được người bán xuất cho người mua hàng hóa. Tuy nhiên loại hóa đơn này không được cơ quan thuế quản lý và không có nhiều giá trị pháp lý. Cá nhân, tổ chức sử dụng có thể tự thiết kế in ấn nhằm thuận tiện cho việc sử dụng.
5. Nội dung của hóa đơn bán lẻ
Hóa đơn bán lẻ bao gồm các nội dung sau:
- Số hóa đơn
- Ngày phát hành hóa đơn
- Thông tin người mua
- Thông tin người bán
- Số lượng hàng hóa dịch vụ, đơn giá và tổng tiền
- Giảm giá nếu có
- Chữ ký của người bán
6. Tại sao cần sử dụng hóa đơn bán lẻ?
Theo nội dung quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC: trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần bán, nếu người mua không lấy hóa đơn hay không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì người bán vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ nội dung: “người mua không lấy hóa đơn” hay “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
Trường hợp hàng hóa có giá trị nhỏ hơn 200 nghìn đồng, người bán không cần phải lập hóa đơn cho từng lần. Cuối ngày phải lập hóa đơn bán hàng có đầy đủ thông tin về hàng hóa và số tiền đã thu kèm bảng kê hàng hóa, dịch vụ hoặc bảng tổng hợp thông tin hàng hóa, dịch vụ.
7. Vai trò của hóa đơn bán lẻ
Mặc dù hóa đơn bán lẻ không có nhiều giá trị về mặt pháp lý và thuế nhưng hóa đơn bán lẻ là bằng chứng quan trọng thể hiện việc mua bán hàng hóa và dịch vụ. Đây cũng là căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa bên mua và bên bán.
Thể hiện đầy đủ các thông tin về việc mua bán hàng hóa như: số lượng hàng hóa, thành tiền, ngày tháng mua bán…
8. Bán hàng dưới 200 nghìn có phải lập hóa đơn không?
Căn cứ pháp lý
Thông tư 39/2014/TT-BTC
Bán hàng dưới 200.000 đồng/lần có phải lập hóa đơn?
Tại Khoản 1 Điều 18 của Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
- Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
- Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.[…]”
Như vậy, khi bán hàng hóa, dịch vụ có đơn giá dưới 200.000 đồng mỗi lần thì doanh nghiệp không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Mua hóa đơn lẻ tự tạo hóa đơn lẻ dưới 200.000đ
Theo quy định về Quy định hoá đơn bán lẻ dưới 200k tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản chi phí có chứng từ chỉ được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, những chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Các trường hợp thường gặp phải là:
+ Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
+ Các khoản chi phí đã phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp như mua phải hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, hóa đơn không thông báo phát hành với cơ quan thuế, hóa đơn đã hủy bỏ cắt góc….
Hóa đơn hợp lệ là hóa đơn : VAT, hóa đơn bán hàng ( hóa đơn tự in có đăng ký và là đủ các thủ tục: thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho lưu hành , có hợp đồng, mẫu hóa đơn và thanh lý với nhà in hóa đơn… và đã được cơ quan thuế duyệt hoặc mua hóa đơn thông thường do cơ quan thuế cấp phát hoặc doanh nghiệp áp dụng trực tiếp thuế GTGT trên doanh thu).
Với hóa đơn lẻ: Những chi phí theo các này không do Bộ tài chính phát hành, hoặc cho phép doanh nghiệp tự in, tự tạo hay đi in. Mà họ tự mua trôi nổi trên thị trường rồi ghi vào,dù giá thanh toán lớn hay nhỏ hơn 200.000 đ đều ko được bên thuế chấp nhận do đó dẫn đếnkhông hợp lệ, chỉ xem nó là chi phí kế toán còn với thuế khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cuối năm phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán thu nhập doanh nghiệp nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK: các khoản ko được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 20%0.
Về thuế TNDN: Bị xuất toán không được xem là chi phí hợp lý hợp lệ
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 201x phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 = xxxx của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 20%.
Nội dung bài viết:
Bình luận