Mời quý độc giả cùng ACC tìm hiểu về án phí dân sự đòi nợ trong bài viết dưới đây nhé!
1. Cơ sở pháp lý về án phí trong vụ việc khởi kiện đòi nợ tiền vay
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015
– Quyết định số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
– Quyết định số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
2. Giải quyết vấn án phí trong vụ việc khởi kiện đòi nợ tiền vay
Đòi nợ tiền vay là vụ việc dân sự, nên sẽ đóng theo quy định của pháp luật về đóng án phí trong vụ việc dân sự.
Theo Khoản 1 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán thông báo ngay cho người khởi kiện để họ biết đến Tòa án nộp tiền tạm ứng án phí khi họ không thuộc trường hợp không phải thu, miễn giảm thu tạm ứng án phí.
Như vậy, việc khởi kiện đòi nợ tiền vay chỉ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Việc đóng tạm ứng án phí do bên khởi kiện phải đóng. Sau khi Tòa án giải quyết vụ án đòi nợ tiền vay xong, bên thua kiện sẽ phải trả toàn bộ án phí cho Tòa án.
Mức tạm ứng án phí phải đóng
Pháp luật quy định về mức án phí trong vụ án dân sự như sau:
Căn cứ vào Danh mục án phí và lệ phí của tòa án được Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, mức án phí vụ án dân sự như sau:
-Đối với vụ án tranh chấp về dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng
-Đối với vụ án tranh chấp về dân sự có giá ngạch :
+ Từ 6.000.000 đồng trở xuống mức thu phí là 300.000 đồng.
+ Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng có mức thu là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đông có mức thu là 20.000.000 đồng công thêm 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng có mức thu là 36.000.000 đồng + 3% phần của giá trị tài sản vượt quá 800.000.000 đồng;
+ Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng có mức thu là 72 triệu đồng + 2% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2 tỷ đồng;
+ Trên 4 tỷ đồng có mức thu là 112 triệu đồng + 0.1% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4 tỷ đồng.

Pháp luật quy định về mức tạm ứng án phí trong vụ án dân sự như sau:
Theo Khoản 2 và khoản 4 Điều 7 Quyết định số 326/2016/UBTVQH thì mức tạm ứng án phí được xác định như sau:
+ Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Vụ án dân sự không có giá ngach là vụ án dân sự không xác định được giá trị tài sản tranh chấp bằng tiền.
=>Như vậy, theo quyết định 326/2016/UBTVQH thì mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng.
+ Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngách bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch và Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
=>Như vậy, mức tạm ứng án phí đối với vụ án dân sự có giá ngạch không được thấp hơn 300.000 đồng.
+ Đối với vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí vụ án dân sự theo thủ tục thông thường.
Ví dụ, giá trị tài sản tranh chấp trong vụ án dân sự là 20.000.000 đồng. Nếu giải quyết theo thủ tục thông thường, mức tạm ứng án phí sẽ là:
(20.000.000 × 5%) × 50% = 500.000 đồng.
Nếu giải quyết theo thủ tục rút gọn, thì mức tạm ứng án phí là:
500.000 × 50% = 250.000 đồng
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về án phí dân sự đòi nợ mà ACC muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với ACC nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận