Phân biệt an ninh mạng và tội phạm công nghệ cao

Hiện nay các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm sử dụng công nghệ cao để xâm phạm an ninh, trật tự, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ngày càng trở nên phổ biến trên không gian mạng. Dựa trên tình hình đó, Nhà nước tiến hành tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn không gian mạng, nhằm góp phần giữ vững an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Bài viết hôm nay ACC sẽ cùng các quý đọc giả làm rõ những kiến thức cơ bản về an ninh mạng và tội phạm công nghệ cao.

 

Cuộc chiến phòng chống tội phạm trên không gian mạng
Phân biệt an ninh mạng và tội phạm công nghệ cao

1. An ninh mạng là gì?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018: “An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

2. Bảo vệ an ninh mạng bao gồm các biện pháp gì?

Điều 5 Luật An ninh mạng quy định về biện pháp bảo vệ an ninh mạng. Theo đó, gồm có những biện pháp:

  • Biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

-Thẩm định an ninh mạng;

-Đánh giá điều kiện an ninh mạng;

-Kiểm tra an ninh mạng;

-Giám sát an ninh mạng;

-Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;

-Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;

-Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;

-Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;

-Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

-Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;

-Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;

-Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;

-Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Tội phạm công nghệ cao là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 25/2014/NĐ-CP, tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. Theo đó, các đối tượng là tội phạm công nghệ cao tiến hành phạm tội thông qua mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các thiết bị điện tử.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 8 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý:

- Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc

- Xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức

- Xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân

- Xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự. 

Như vậy, tội phạm công nghệ cao là tội phạm thực hiện các hành vi để xâm phạm an ninh, trật tự, thông tin, dữ liệu, thông tin lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên không gian mạng. Các đối tượng phạm tội này thường là những người có kiến thức về công nghệ thông tin, có kỹ năng và các công cụ nhằm phục vụ hành vi phạm tội.

 

4. Phân biệt an ninh mạng và tội phạm công nghệ cao

  • Về đặc điểm:

An ninh mạng là hoạt động bảo vệ trung tâm hệ thống dữ liệu và thông tin quan trọng khỏi những cuộc tấn công kỹ thuật số. Các biện pháp an ninh mạng được cá nhân, tổ chức xây dựng và sử dụng nhằm ngăn chặn các cuộc tấn công độc hại từ những phần mềm, hệ thống và ứng dụng được nối mạng có thể bắt nguồn từ bên trong hay bên ngoài của một tổ chức. Một chiến lược an ninh mạng mạnh mẽ có thể đảm bảo một thế trận bảo mật tốt khi đứng trước các cuộc tấn công độc nhằm truy cập, thay đổi, xóa, phá hủy hoặc tống tiền hệ thống và dữ liệu nhạy cảm của tổ chức hoặc người dùng.

Tội phạm công nghệ cao là tội phạm nguy hiểm của xã hội, thực hiện hành vi trái pháp luật mục đích tư lợi nhằm đánh cắp thông tin, dữ liệu của cá nhân, tổ chức; xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; đe dọa đến sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị quốc gia. Công cụ phạm tội của chúng rất hiện đại và tiên tiến.

  • Về mục đích:

An ninh mạng được hình thành với mục đích bảo vệ, bảo đảm tính hợp pháp và an toàn của các hoạt động trên không gian mạng.

Trái ngược với sứ mệnh bảo vệ của an ninh mạng, tội phạm công nghệ cao lại hoạt động phi pháp với mục đích tư lợi bằng những thủ đoạn tinh vi như sử dụng các phần mềm virus, các tài khoản xã hội, thành lập băng nhóm để chống đối lại chính phủ nhà nước, đánh cắp thông tin, xâm phạm trật tự an ninh mạng,...

 

5. Các loại tội phạm công nghệ cao theo Bộ luật Hình sự

Tội phạm công nghệ cao hiện nay được xếp vào nhóm các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông từ Điều 285 đến Điều 294 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

- Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285)

- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286)

- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287)

- Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông (Điều 288)

- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289)

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290)

- Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291)

- Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh (Điều 293)

- Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294)

Mức phạt tù cao nhất của tội phạm công nghệ cao là 20 năm (đối với tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản).

Xã hội phát triển đi kèm với sự ảnh hưởng không ngừng của công nghệ, đồng nghĩa với việc tội phạm công nghệ cao sẽ ngày càng tăng chính vì thế công tác an ninh mạng cần phải được đẩy mạnh và tuyên truyền rộng rãi để đảm bảo trật tự an toàn không gian mạng cũng như dữ liệu thông tin của cá nhân, tổ chức, quốc gia được bảo mật tốt nhất.

Trên đây là nội dung về G

Phân biệt an ninh mạng và tội phạm công nghệ cao. Mong rằng bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho các quý đọc giả.

Nếu quý đọc giả có những thắc mắc hay muốn tìm hiểu về pháp lý hãy đến với Công ty luật ACC chúng tôi. ACC với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý luôn sẵn lòng cung cấp đến quý khách hàng các dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tiện lợi nhất. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 1900.3330 hoặc qua zalo 084.696.7979 hoặc qua email: [email protected] để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo