Ai được phép chứng hôn trong hôn nhân công giáo

Hôn nhân là một thực tại có chiều kích giáo hội. Do đó, Giáo hội yêu cầu các tín hữu của mình kết hôn theo thể thức giáo hội (x. CCC, n. 1630-1631).
Một trong những lý do giải thích quy luật này là: “Hôn nhân là bậc sống trong Giáo hội, phải có sự chắc chắn về hôn nhân (do đó cần có nhân chứng)” (x. GLGƯ, số 1631). Người ta hiểu rằng đôi tân hôn là thừa tác viên của bí tích hôn phối, nhưng không linh mục nào có thể chứng nhận hôn phối.

Điều 1108 §1 của Bộ Giáo luật hiện hành quy định như sau:

“Hôn nhân chỉ có giá trị khi nó được kết thúc trước nhân chứng, Đấng bản quyền địa phương hoặc linh mục giáo xứ, hoặc một linh mục hoặc một phó tế được một trong hai người ủy quyền, và trước sự chứng kiến ​​của hai nhân chứng…”

Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì bị xử phạt như thế nào? mức  phạt là bao nhiêu?

1- Người chứng hôn có năng lực

Nhân chứng là người có mặt để yêu cầu hai bên ký kết bày tỏ ưng thuận và chấp nhận nhân danh Giáo Hội (Điều 1108 §2). Theo giáo luật, một cuộc hôn nhân chỉ thành sự nếu được ký kết trước một nhân chứng:

- Đấng bản quyền địa phương (giám mục giáo phận, cha tổng đại diện, cha phó giám mục), hoặc linh mục chính xứ (hoặc được đồng nhất với cha sở).
- Hoặc là linh mục hoặc phó tế được một trong hai vị trên ủy quyền.
Điều 1111 quy định về việc ủy ​​quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn:

"§Đầu tiên. Miễn là họ hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả, Đấng bản quyền địa phương và linh mục giáo xứ có thể ủy quyền, kể cả quyền lực chung, cho các linh mục và phó tế để chứng hôn trong giới hạn lãnh thổ của lãnh thổ của họ.
§2. Để có hiệu quả, việc ủy ​​quyền quyền kết hôn phải được trao một cách rõ ràng cho một số người; nếu là ủy quyền riêng thì có giá trị kết hôn nhất định, nếu là ủy quyền chung thì phải được lập thành văn bản”.
Vị Thường quyền địa phương và linh mục quản xứ thi hành hợp lệ chức vụ của mình có thể ủy quyền cho bất kỳ linh mục hoặc phó tế nào chứng kiến ​​hôn phối trong lãnh thổ của họ.
Giấy ủy quyền có thể được ủy quyền chung cho mọi trường hợp hoặc riêng cho từng cặp vợ chồng (Điều 137 §1). Giấy ủy quyền chung phải được lập thành văn bản thì mới có giá trị pháp lý.
Giấy ủy quyền chung có thể được gia hạn cho các vấn đề cá nhân, nhưng giấy ủy quyền cho các cuộc hôn nhân cá nhân chỉ có thể được gia hạn với sự ủy quyền rõ ràng của người ủy quyền (điều 137 §3). Không quyền đưa trở lại sử dụng có thể được đưa trở lại sử dụng (ủy quyền lại), trừ khi được ủy quyền rõ ràng của người ủy quyền (điều 137 §4).
Giấy ủy quyền kết hôn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đầu tiên/. Quyền phải được cấp rõ ràng cho một số người

- Linh mục hay phó tế phải được chỉ định rõ ràng: tên gọi hay chức năng. - Có thể ủy quyền qua điện thoại hoặc bằng miệng. Trực tiếp với người đó hoặc gián tiếp thông qua người khác.
- Có thể ủy quyền cho nhiều người làm chứng trong cùng một cuộc hôn phối, với điều kiện mỗi người phải được xác định rõ họ tên và chức năng. Trong trường hợp ủy quyền chung này, người nào hành động trước được ưu tiên: “Khi một số người được ủy quyền cùng nhau thực hiện cùng một công việc, thì người bắt đầu thực hiện trước sẽ bị loại khỏi công việc, trừ khi sau đó anh ta bị ngăn cản. từ làm như vậy. hoặc từ chối tiếp tục thực hiện” (điều 140 §1). Vì vậy, để tránh nhầm lẫn, tốt nhất bạn nên ghi rõ tên và lệnh.

2/. Hôn nhân phải được xác định rõ ràng.

Hãy chắc chắn bao gồm tên của cặp đôi hoặc ngày giờ hoặc địa điểm của lễ kỷ niệm, miễn là không có nguy cơ nhầm lẫn với các nhóm khác.
Trong trường hợp được ủy quyền riêng, luôn có thể ủy quyền cho một linh mục hoặc một phó tế chứng kiến ​​nhiều hơn một cuộc hôn phối, với điều kiện là mỗi cặp vợ chồng đều được nêu tên rõ ràng.

3/. Ủy quyền phải rõ ràng

Phải được xác định rõ ràng bằng lời nói hoặc bằng văn bản, hoặc bằng bất kỳ dấu hiệu hoặc hành vi nào khác. Quyền ngầm định hoặc phỏng đoán không hoạt động.

4/. Cuộc hôn nhân phải được thực hiện trong thẩm quyền của mục sư được cấp phép

Cha sở không thể chứng nhận hợp lệ các cuộc hôn nhân với những người phụ thuộc bên ngoài lãnh thổ của mình (x. Điều 1109), vì vậy cha cũng không thể ủy quyền cho người khác chứng nhận các cuộc hôn nhân bên ngoài lãnh thổ của mình. 2- Hai nhân chứng

Nghi thức hôn nhân Công giáo thường được cử hành trước ba người: người làm chứng và hai người làm chứng (x. Điều 1108 §1).
Hai nhân chứng phải có mặt trực tiếp và đồng thời với nhân chứng. Nếu vắng mặt một hoặc hai người làm chứng thì việc cử hành hôn lễ vô hiệu.
Không giống như nhân chứng, người không bị giáo luật ngăn cản (không ngăn cản, theo giáo luật 1109) và có quyền "yêu cầu các bên ký kết bày tỏ sự đồng ý của họ và thay mặt Giáo hội chấp nhận" một biểu hiện như vậy" ( Điều 1108 §2), chỉ cần có hai nhân chứng hiện diện và làm chứng khi vợ chồng trao đổi sự ưng thuận. Vì vậy, miễn là hai nhân chứng này sử dụng trí óc của họ, nghĩa là họ có thể hiểu rằng một cuộc hôn nhân được kết thúc bằng sự trao đổi sự đồng ý của vợ hoặc chồng. Bất cứ ai có khả năng làm chứng theo luật tự nhiên đều có thể làm chứng hợp pháp cho hôn nhân Công giáo, bất kể nam hay nữ; Công giáo hay thường dân; giáo sĩ, tu sĩ hay giáo dân, ngay cả khi bị vạ tuyệt thông.
Giáo luật không quy định tuổi tối thiểu của người làm chứng hôn phối, chỉ đòi họ phải biết vận dụng trí óc. Và giáo luật giả định rằng một đứa trẻ lên bảy tuổi đã có khả năng sử dụng trí óc của mình (x. Điều 11). Nhưng nên chọn những người từ mười bốn tuổi trở lên, vì giáo luật cũng quy định rằng không được chấp nhận trẻ vị thành niên dưới mười bốn tuổi làm nhân chứng trong thủ tục giáo luật (x. Điều 1550 §1).

Kết luận

Cuộc hôn nhân chỉ có giá trị khi nó được kết thúc với sự chứng kiến ​​của nhân chứng có thẩm quyền (Bản quyền địa phương hoặc linh mục quản xứ), hoặc của một linh mục hoặc một phó tế được ủy quyền bởi một trong những người nói trên, với sự hiện diện của hai người hỗ trợ, và trong vòng giới hạn năng lực của mình. Nó chỉ là một trường hợp của hôn nhân thông thường. Vụ án hôn nhân bất thường sẽ được giải đáp trong thời gian tới.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo