Trước nay, việc đóng thuế luôn được xem là một nghĩa vụ, mà tất cả các công dân đều phải có nghĩa vụ và trách nhiệm. Việc người chịu thuế tham gia đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần tăng thêm nguồn thu cho nhà nước, thông qua việc đóng thuế sẽ đảm bảo việc thực hiện công bằng xã hội. Vậy bạn đã biết 7 bậc thuế thu nhập cá nhân chưa? Hãy cùng theo dõi bài viết của Công ty Luật ACC để hiểu rõ vấn đề này nhé.
Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý độc giả về vấn đề 7 bậc thuế thu nhập cá nhân (cập nhật 2022).
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Về đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Cụ thể:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Trong khi đó, cá nhân không cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ gồm những đối tượng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo từng loại đối tượng phải nộp thuế TNCN sẽ có cách tính thuế TNCN tương ứng. Theo quy định, 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
- Với cá nhân cư trú, sẽ có 2 trường hợp:
Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân với từng trường hợp cụ thể như sau:
Với cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Lưu ý, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
Trong đó, các khoản giảm trừ gồm:
Giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng/tháng đối với bản thân người nộp thuế;
Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Đối với trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động thời hạn dưới 3 tháng,
căn cứ theo quy định tại Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, NLĐ sẽ bị khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Trong khi đó, với cá nhân không cư trú, công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương NLĐ nhận được trong kỳ tính thuế.
Cùng với đó, nếu lao động ký hợp đồng thử việc và có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ thuế 10%.
3. 7 bậc tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 7 bậc thuế thu nhập cá nhân (dựa trên thu nhập theo tháng).
Cụ thể gồm:
- Thu nhập <= 5 triệu
- 5 triệu < Thu nhập <= 10 triệu
- 10 triệu < Thu nhập <= 18 triệu
- 18 triệu < Thu nhập <= 32 triệu
- 32 triệu < Thu nhập <= 52 triệu
- 52 triệu < Thu nhập <= 80 triệu
- Thu nhập > 80 triệu
4. Khi nào khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số tiền thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể:
1) Khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công (tạm nộp thuế thu nhập cá nhân).
(3) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản….
Và các trường hợp khác quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013.
5. Tại sao phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Bởi những người phải chịu thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân có mức thu nhập thực tế cao hơn mức nhà nước yêu cầu khởi điểm thu nhập chịu thuế. Các cá nhân này có thu nhập cao khi trừ đi các khoản miễn thuế và giảm trừ gia cảnh thì họ vẫn nuôi sống được bản thân và gia đình.
Như vậy rõ ràng việc đóng thuế vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ nhưng đồng thời nó cũng góp phần làm giảm sự chênh lệch giữa các đối tượng, tăng thêm phần cân bằng xã hội giữa tầng lớp giàu- nghèo.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi chia sẻ quy định của pháp luật về 7 bậc thuế thu nhập cá nhân (cập nhật 2022) để độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty Luật ACC chuyên hỗ trợ khách hàng về thủ tục về đăng ký đất đai nhanh chóng, nếu bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận