Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài

Trong môi trường làm việc quốc tế ngày càng phát triển, việc nắm rõ các quy định về trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Quy trình tính trợ cấp thôi việc không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, giúp cả người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ các quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài

Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi người lao động thôi việc do các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019. Mục đích của việc chi trả trợ cấp thôi việc là nhằm hỗ trợ người lao động có thời gian trang trải cuộc sống sau khi thôi việc và tìm kiếm việc làm mới.

2. Trường hợp nào người lao động nước ngoài được hưởng trợ cấp thôi việc?

Trường hợp nào người lao động nước ngoài được hưởng trợ cấp thôi việc?

Trường hợp nào người lao động nước ngoài được hưởng trợ cấp thôi việc?

2.1. Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

"Làm việc thường xuyên" được hiểu là người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động theo hợp đồng lao động, bao gồm thời gian làm việc, công việc được giao, chế độ đãi ngộ,...

Thời gian làm việc được tính: bao gồm thời gian làm việc theo hợp đồng lao động, thời gian nghỉ việc có lương, thời gian nghỉ ốm, thai sản, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia tập luyện dự bị quốc phòng, an ninh,...

2.2. Trường hợp không đủ 12 tháng làm việc

Nếu người lao động thôi việc do nguyên nhân thuộc về người sử dụng lao động, người lao động vẫn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc tương ứng với thời gian làm việc thực tế.

Người lao động tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không có lý do chính đáng sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Thôi việc do một trong các trường hợp quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019:

Các trường hợp phổ biến:

  • Hết hạn hợp đồng lao động (trừ trường hợp được gia hạn).
  • Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • người lao động bị kết án tù, tử hình hoặc cấm làm công việc theo bản án.
  • Người lao động hoặc người sử dụng lao động chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc chấm dứt hoạt động.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

Lưu ý:

Một số trường hợp đặc biệt khác quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không có lý do chính đáng.

3. Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài như thế nào?

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài như thế nào?

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài như thế nào?

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài được thực hiện theo quy định chung của pháp luật Việt Nam về trợ cấp thôi việc, áp dụng cho cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài. Cụ thể như sau:

Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài được quy định như sau:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm:

  • Tiền lương bình quân:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm theo hợp đồng lao động.

  • Trường hợp người lao động có nhiều hợp đồng lao động kế tiếp:

Nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu do có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể, tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Công thức tính trợ cấp thôi việc như sau:

Trợ cấp thôi việc = ½ x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy, việc tính trợ cấp thôi việc được thực hiện dựa trên thời gian làm việc thực tế và mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc chi trả trợ cấp cho người lao động.

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục người nước ngoài rút bảo hiểm xã hội 

4. Cách xác định thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc cho người sử dụng lao động 

Cách xác định thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc cho người sử dụng lao động 

Cách xác định thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc cho người sử dụng lao động 

Thời gian người lao động nước ngoài làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

4.1. Thời gian làm việc theo Hợp đồng lao động

Đây là khoảng thời gian mà người lao động trực tiếp thực hiện công việc được giao tại công ty theo quy định của Hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.

Bao gồm cả thời gian làm việc chính thức, làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ (nếu có thỏa thuận và được pháp luật cho phép).

4.2. Thời gian được cử đi học

Là thời gian người lao động tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ do người sử dụng lao động tổ chức hoặc cử đi theo yêu cầu công việc.

Được tính vào thời gian làm việc thực tế và được hưởng lương theo quy định.

4.3. Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội

Bao gồm thời gian nghỉ thai sản, nghỉ ốm, nghỉ dưỡng sức, nghỉ chế độ bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động,...

Được tính vào thời gian làm việc thực tế và được hưởng phụ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

4.4. Thời gian nghỉ hằng tuần

Là thời gian nghỉ ngơi bắt buộc dành cho người lao động, thường là 2 ngày mỗi tuần (thứ Bảy và Chủ nhật).

Được tính vào thời gian làm việc thực tế và được hưởng nguyên lương.

4.5. Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương

Bao gồm:

Nghỉ hằng năm;

Nghỉ lễ, tết;

Nghỉ việc riêng nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;

Nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

Nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương.

Được tính vào thời gian làm việc thực tế và được hưởng nguyên lương.

4.6. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động

Bao gồm:

Thời gian chờ việc do người sử dụng lao động sắp xếp công việc;

Thời gian ngừng việc do thiên tai, địch họa, hoặc do sự cố khách quan khác mà người lao động không thể làm việc;

Thời gian nghỉ việc để tham gia các hoạt động chính trị, xã hội do pháp luật quy định.

Được tính vào thời gian làm việc thực tế và được hưởng phụ cấp theo quy định.

4.7. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc, bị tạm giữ, tạm giam nhưng trở lại làm việc do cơ quan có thẩm quyền kết luận không phạm tội

Được tính vào thời gian làm việc thực tế và được hưởng nguyên lương.

Lưu ý:

Việc xác định thời gian làm việc thực tế của người lao động nước ngoài cần căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, bảo hiểm xã hội và hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.

Cần có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh thời gian làm việc thực tế của người lao động.

Ví dụ:

Ông A, người lao động nước ngoài, làm việc cho Công ty B theo Hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm. Trong thời gian làm việc, ông A được nghỉ ốm 1 tuần, nghỉ phép 10 ngày và nghỉ lễ Tết 5 ngày. Như vậy, thời gian làm việc thực tế của ông A trong 1 năm là: 365 ngày - 7 ngày - 10 ngày - 5 ngày = 343 ngày.

>> Xem thêm: Thủ tục mua bảo hiểm y tế tự nguyện cho người nước ngoài  

5. Nếu không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 24/2018/NĐ-CP, việc không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài là vi phạm pháp luật lao động và có thể bị xử lý như sau:

5.1. Hình thức xử phạt

Về hành chính:

Phạt tiền: Mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm.

Buộc khắc phục hậu quả: Bồi thường thiệt hại cho người lao động bao gồm:

Trợ cấp thôi việc theo quy định.

Lãi suất chậm thanh toán.

Các khoản chi phí khác liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.

Về dân sự: Người lao động có quyền khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại tại Tòa án nhân dân.

5.2. Cơ quan có thẩm quyền xử lý

Thanh tra lao động: Có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính.

Tòa án nhân dân: Có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động do vi phạm chế độ trợ cấp thôi việc.

5.3. Quy trình xử lý

Người lao động:

Gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra Lao động hoặc Tòa án nhân dân.

Cung cấp các bằng chứng chứng minh việc vi phạm.

Cơ quan chức năng:

Tiến hành xác minh, làm rõ nội dung khiếu nại.

Xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

Người lao động cần thực hiện khiếu nại trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc phát hiện vi phạm.

Việc không hợp tác với cơ quan chức năng trong quá trình giải quyết khiếu nại có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục người nước ngoài rút bảo hiểm xã hội

6. Một số câu hỏi thường gặp 

Ai được hưởng trợ cấp thôi việc?

Người lao động nước ngoài làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Mức trợ cấp thôi việc được tính như thế nào?

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (năm) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Thủ tục nhận trợ cấp thôi việc?

Người lao động nộp hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp thôi việc cho người sử dụng lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm xét duyệt và thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.

Hy vọng thông qua bài viết này có thể giúp quý khách hàng tính được trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài. Trong quá trình tính toán, nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào, quý khách hàng có thể liên hệ ngay cho Công ty Luật ACC để được giải đáp thắc mắc một cách chi tiết nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo