Thủ tục đăng ký nhận con nuôi ở trong nước

Để đảm bảo quyền lợi cho cả người nhận nuôi và trẻ em, việc nhận con nuôi cần tuân theo quy trình thủ tục nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về thủ tục đăng ký nhận con nuôi trong nước, giúp những ai có ý định nhận con nuôi hiểu rõ hơn về các bước cần thiết để hoàn thiện thủ tục và đảm bảo tính hợp pháp cho việc nhận con nuôi.thu-tuc-dang-ky-nhan-con-nuoi-o-trong-nuoc

Thủ tục đăng ký nhận con nuôi ở trong nước

 

1. Nhận nuôi con nuôi là gì?

Nhận nuôi con nuôi là một hành vi pháp lý theo đó một người hoặc một cặp vợ chồng nhận một đứa trẻ không phải là con đẻ của mình để làm con. Việc nhận con nuôi nhằm mục đích tạo lập mối quan hệ cha mẹ - con giữa người nhận nuôi và con nuôi, đồng thời đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện đăng ký nhận con nuôi ở trong nước

Người nhận con nuôi phải có đủ điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

- Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

- Đang chấp hành hình phạt tù;

- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trẻ em được nhận làm con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:

+ Là trẻ em dưới 16 tuổi; nếu trẻ em thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi thì đến dưới 18 tuổi;

+) Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa;

+) Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

3. Thủ tục đăng ký nhận con nuôi ở trong nước

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, và Luật Nuôi con nuôi 2010, thủ tục đăng ký nhận con nuôi trong nước được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký nhận con nuôi trong nước

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi;

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi;

Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng.

Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

Thời hạn kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan là trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đồng thời, việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện thì tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.

Đồng thời, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;

Ngoài ra, việc đăng ký nuôi con nuôi cũng được ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên quan.

Trong trường hợp từ chối đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do từ chối, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người liên quan.

4. Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi trong nước

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 hồ sơ đăng ký nhận con nuôi đối với người nhận con nuôi quy gồm có:

- Đơn xin nhận con nuôi;

- Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 hồ sơ đối với người được giới thiệu làm con nuôi gồm có:

- Giấy khai sinh;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

- Các giấy tờ khác:

+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;

+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

5. Mức lệ phí đăng ký nhận con nuôi trong nước là bao nhiêu?

Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng (Bốn trăm nghìn đồng) được quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi con nuôi. 

- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.

6. Mọi người cũng hỏi

6.1. Làm thế nào để biết được có trẻ em nào cần được nhận nuôi hay không?

Bạn có thể liên hệ với các cơ sở bảo trợ trẻ em mồ côi, khuyết tật hoặc các tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em để tìm hiểu thông tin về trẻ em cần được nhận nuôi. Ngoài ra, bạn cũng có thể truy cập trang web của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tìm kiếm thông tin về trẻ em cần được nhận nuôi.

6.2. Tôi có thể nhận nuôi con từ người thân của mình không?

Có thể, bạn có thể nhận nuôi con từ người thân của mình, bao gồm con của anh chị em ruột, con của anh chị em họ hoặc con của vợ/chồng cũ. Tuy nhiên, việc nhận nuôi con từ người thân cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật về nhận con nuôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo