Mức vốn pháp định của ngân hàng nhà nước (Cập nhật 2023)

Vốn pháp định được quy định là mức vốn tối thiểu cần phải có để đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, trước khi thành lập doanh nghiệp các bạn cần phải nắm được các quy định về vốn pháp định đã quy định cụ thể với từng loại hình doanh nghiệp. Vậy cụ thể vốn pháp định của ngân hàng nhà nước như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Mức vốn pháp định của ngân hàng nhà nước.

Von Phap Dinh La Gi

Mức vốn pháp định của ngân hàng nhà nước

1. Vốn pháp định là gì?

Vốn pháp định là nguồn vốn tối thiểu cần phải có để đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mỗi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh sẽ có quy định về mức vốn pháp định khác nhau và do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định.

Để phân biệt nguồn vốn pháp định thì các bạn có thể căn cứ vào  một số đặc điểm cơ bản như sau:

Về phạm vi hoạt động:

Nguồn vốn pháp định không áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp mà chỉ quy định cho một số lĩnh vực, ngành nghề nhất định, được nêu rõ trong Quyết định 27/2018/QĐ-TTG ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Về đối tượng áp dụng:

Vốn pháp định được cấp đối với các chủ thể kinh doanh. Các chủ thể này bao gồm: các cá nhân, pháp nhân, tổ chức, hộ kinh doanh gia đình…

Ý nghĩa pháp lý

Nguồn vốn pháp lý được quy định cụ thể nhằm giúp các công ty, doanh nghiệp có thể tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn sau khi thành lập. Đồng thời, nguồn vốn pháp định còn có thể phòng ngừa được những rủi ro không đáng có xảy ra trong quá trình kinh doanh.

Thời điểm cấp giấy xác nhận vốn pháp định

Giấy xác nhận vốn pháp định được cấp cho doanh nghiệp trước khi  cấp  giấy phép thành lập.

Vốn pháp định khác với vốn góp của các chủ sở hữu khác và với vốn kinh doanh

Theo quy định của pháp luật thì vốn pháp định thường nhỏ hơn hoặc bằng vốn góp, vốn kinh doanh.

Tùy thuộc vào từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh cụ thể mà có những ngành chỉ cần đăng ký vốn pháp định là đã có thể kinh doanh, tuy nhiên, cũng có những ngành nghề ngoài việc đăng ký thì còn cần phải thực hiện ký quỹ. Việc ký quỹ này nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đảm bảo.

2. Mức vốn pháp định của ngân hàng

Thành lập ngân hàng phải có vốn pháp định:

Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.

Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.

Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD.

Công ty tài chính: 500 tỷ đồng.

Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.

Tổ chức tài chính vi mô: 05 tỷ đồng.

Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn 01 xã/thị trấn: 0,5 tỷ đồng.

Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn 01 phường; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường: 01 tỷ đồng.

Với những tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp phép thành lập và hoạt động trước ngày 15/01/2020 thì phải bảo đảm có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định nêu trên từ ngày 15/01/2020.

Riêng quỹ tín dụng nhân dân được cấp phép thành lập và hoạt động trước ngày 15/01/2020 thì phải bảo đảm vốn điều lệ, giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định nêu trên chậm nhất vào ngày 30/6/2021.

3. Ngân hàng Nhà nước có mức vốn pháp định là bao nhiêu?

Ngày 18/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 195/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), bao gồm: Ngân hàng Nhà nước tại trung ương; các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Theo đó, mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư 195/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 10.000 (mười nghìn) tỷ đồng, được hình thành từ nguồn vốn hiện có (đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2012) và nguồn vốn được bổ sung theo quy định tại Điều 8 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.

Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính xác định nguồn vốn hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Cũng theo quy định này, Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. Việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, căn cứ quy định trên, từ tháng 3/2014, kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực, Ngân hàng Nhà nước có mức vốn pháp định là 10.000 (mười nghìn) tỷ đồng.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Mức vốn pháp định của ngân hàng nhà nước. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (823 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo