Ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu năm 2024

Hưu trí, lương hưu, nghỉ hưu luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm đến. Bởi hầu hết mọi người hiện nay đều là người lao động và việc tìm hiểu về hưu trí, lương hưu của mình là điều đương nhiên để có thể đảm bảo được quyền lợi của chính bản thân mình. Như vậy thì ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu là gì? ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu. Để tìm hiểu hơn về ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu nhé.

uy-vien-trung-uong-dang-bao-nhieu-tuoi-ve-huu

Ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu

1. Tuổi nghỉ hưu là gì?

  • Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
  • Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già.
  • Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

2. Tuổi nghỉ hưu theo hồ sơ lý lịch Đảng.

  • Căn cứ Công văn số 7066/VPCP-TCCV ngày 25/8/2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định tuổi của Đảng viên theo Thông báo số 13-TB/TW ngày 17/8/2016 của Ban Bí thư. Theo đó, kể từ ngày 18/8/2016, không xem xét điều chỉnh tuổi của đảng viên mà thống nhất xác định tuổi của đảng viên theo tuổi khai trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi được kết nạp vào Đảng. Đây là căn cứ, cơ sở để các cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét khi quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ là đảng viên. Như vậy theo quy định này, tuổi nghỉ hưu của Đảng viên sẽ được xác định theo hồ sơ lý lịch Đảng.

3. Tuổi nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức.

Tuổi nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019:

Nữ

Nam

Tuổi nghỉ hưu

Năm sinh

Tuổi nghỉ hưu

Năm sinh

Trường hợp làm việc trong điều kiện lao động bình thường

55 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1966 đến tháng 8/1966

60 tuổi 3 tháng

Từ tháng 01/1961 đến tháng 9/1961.

Trường hợp được về hưu sớm tối đa 5 tuổi (1)

50 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971.

55 tuổi 3 tháng

Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966

Trường hợp được về hưu sớm tối đa 10 tuổi (2)

45 tuổi 4 tháng

Từ tháng 01/1976 đến tháng 8/1976.

50 tuổi 3 tháng

Từ tháng 01/1971 đến tháng 9/1971

Trường hợp bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

Được nghỉ hưu không phụ thuộc điều kiện về tu

4. Nghỉ hưu trước tuổi đối với công chức, viên chức.

Cán bộ, công chức, viên chức được về hưu trước tuổi tối đa 05 tuổi khi:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Có một trong các điều kiện sau:
    • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
    • Thương binh và Xã hội ban hành.
    • Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
    • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

Cán bộ, công chức, viên chức được về hưu trước tuổi tối đa 10 tuổi khi:

  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Ngoài ra,cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế, dự kiến từ năm 2021, được nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí theo một trong các trường hợp sau:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (Cụ thể năm 2021, từ đủ 50 tuổi 3 tháng đến đủ 53 tuổi 3 tháng đối với nam và từ đủ 45 tuổi 4 tháng đến đủ 48 tuổi 4 tháng đối với nữ) và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
  • Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (Cụ thể năm 2021 là từ đủ 55 tuổi 3 tháng đến 58 tuổi 3 tháng đối với nam và từ đủ 50 tuổi 4 tháng đến 53 tuổi 4 tháng đối với nữ)và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
  • Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (cụ thể năm 2021 là trên 53 tuổi 3 tháng đến dưới 55 tuổi 3 tháng đối với nam và trên 48 tuổi 4 tháng đến dưới 50 tuổi 4 tháng đối với nữ) và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
  • Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (cụ thể năm 2021 là trên 58 tuổi 3 tháng đến dưới 60 tuổi 3 tháng đối với nam và trên 54 tuổi 4 tháng đến dưới 55 tuổi 4 tháng đối với nữ) và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

5. Những câu hỏi thường gặp.

5.1. Những cán bộ, công chức nào được nghỉ hưu ở tuổi 67?

Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Tuy nhiên, khoản 4 của Điều luật trên cũng quy định:

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

Đối chiếu với những quy định trên, tuổi nghỉ hưu cao nhất là 67 (lao động nam) vào năm 2028. Cụ thể là những lao động nam sinh từ tháng 04/1966 trở đi.

5.2. Nhóm cán bộ lãnh đạo nào được kéo dài tuổi nghỉ hưu?

Bộ Nội vụ vừa đề xuất nhóm cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không vượt quá 65 tuổi đối với nam và không quá 60 tuổi đối với nữ.

Ủy viên UB Kiểm tra Trung ương tương đương Thứ trưởng

Tại hồ sơ dự thảo Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang được Bộ Tư pháp thẩm định, Bộ Nội vụ đề nghị không mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng so với quy định hiện hành tại Nghị định số 53/2015 và Nghị định số 104/2020.

Theo đó, dự thảo nghị định chỉ đề xuất bổ sung 2 chức danh mới được xác định tương đương Thứ trưởng là Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Đồng thời, Bộ Nội vụ đề nghị quy định cụ thể các trường hợp cán bộ, công chức được kéo dài thời gian công tác nhưng không thuộc đối tượng áp dụng của nghị định này, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên; Cán bộ, công chức giữ chức Thứ trưởng hoặc tương đương nhưng là Ủy viên Trung ương Đảng; Trợ lý, Thư ký của các lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo Quy định số 30-QĐ/TW. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.

5.3. Quá tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH?

Người lao động quá tuổi lao động đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH 2014 thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, khi NLĐ đã đóng đủ 20 năm thăm gia BHXH sẽ không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa. Như vậy.
Người lao động cao tuổi khi chưa đóng đủ 20 năm BHXH vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và vẫn sẽ được đóng BHXH theo đúng quy định.
Người lao động khi đã tham gia BHXH 20 năm và đã được nhận lương hưu hàng tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa và NSDLĐ sẽ không phải đóng BHXH.

5.4. Giáo viên không đảm bảo giảng dạy có thể nghỉ hưu sớm?

Để giải quyết tình trạng thừa giáo viên các cấp học phổ thông, ngày 11/8/2021; Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã có Công văn 3397/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn giải quyết vấn đề này.
Tại Công văn, Bộ giáo dục đào tạo đề nghị ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chỉ đạo xây dựng phương án giải quyết phù hợp với từng đối tượng giáo viên; theo các phương án:
– Giáo viên do sức khỏe, độ tuổi hoặc do nguyên nhân khác; không bảo đảm yêu cầu giảng dạy; thì xem xét điều chuyển vị trí việc làm từ giáo viên sang nhân viên trường học; hoặc bố trí nghỉ hưu sớm theo quy định;

6. Kết luận ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

✅ Ủy viên trung ương Đảng: Bao nhiêu tuổi về hưu
✅ Dịch vụ: ⭐ Trọn Gói - Tận Tâm
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (799 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo