Trong xã hội hiện đại, việc trộm cắp tài sản không chỉ là một tội ác phạm pháp luật mà còn là một sự vi phạm nghiêm trọng đến sự an ninh và sự yên bình của cộng đồng. Từ những vụ trộm nhỏ đến những vụ án lớn, hành vi này không chỉ gây tổn thất về mặt kinh tế mà còn khiến cho cảm giác tin tưởng và sự an toàn trong xã hội bị suy giảm. Điều này đặt ra câu hỏi về bản chất của trộm cắp tài sản, về những nguyên nhân và hậu quả của nó, cũng như về cách xã hội phản ứng và giải quyết vấn đề này. Hãy cùng ACC tìm hiểu về khái niệm trộm cắp tài sản là gì? Và quy định về tội trộm cắp tài sản như thế nào? Qua bài viết dưới đây nhé!

Trộm cắp tài sản là gì? Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản là gì?
1. Trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là hành vi của một cá nhân hoặc tổ chức cố ý thực hiện việc lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác mà không có sự cho phép của họ, với mục đích thu lợi bất chính từ giá trị của tài sản đó. Điều này thường bao gồm việc lấy trộm, mua bán trái phép, hoặc sử dụng trái phép tài sản của người khác mà không có sự đồng ý của họ. Trộm cắp tài sản là một hành vi phạm tội và thường bị xử lý theo quy định của luật pháp trong mỗi quốc gia.
2. Quy định về tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự trước đây
Trước khi Bộ Luật Hình sự năm 1985 được ban hành, hành vi trộm cắp tài sản được quy định trong Sắc Luật số 03 năm 1976, cũng như trong hai pháp lệnh năm 1970: Pháp Lệnh Trừng trị các Tội xâm phạm Tài sản Xã hội Chủ nghĩa và Pháp Lệnh Trừng trị các Tội xâm phạm Tài sản của Công dân.
Bộ Luật Hình sự năm 1985 đã chia tách hành vi trộm cắp tài sản thành hai loại: trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa và trộm cắp tài sản của công dân. Sau đó, trong
Bộ Luật Hình sự năm 1999, hai loại tội này đã được hợp nhất thành một loại tội danh chung là tội trộm cắp tài sản, được phân vào nhóm tội chiếm đoạt.
Hai đặc điểm giúp phân biệt hành vi trộm cắp tài sản với các hành vi xâm phạm sở hữu là: đặc điểm của hành vi chiếm đoạt và đặc điểm của đối tượng bị chiếm đoạt.
- Hành vi chiếm đoạt (tài sản) trong tội trộm cắp tài sản thường mang tính lén lút, tức là hành vi này được thực hiện một cách che giấu, không để lộ ra ngoài, cả về khía cạnh khách quan và ý thức chủ quan của người thực hiện. Đối tượng của hành vi lén lút chiếm đoạt trong tội trộm cắp tài sản thường là tài sản đang được người khác quản lý, có trong khu vực quản lý hoặc đang ở dưới sự chỉ phối thực tế của chủ sở hữu.
- Hành vi trộm cắp tài sản chỉ được coi là tội phạm khi đáp ứng một số điều kiện cụ thể được quy định trong luật, thể hiện sự nguy hiểm đáng kể của hành vi đó. Theo Bộ Luật Hình sự năm 1999, những điều kiện đó bao gồm: giá trị của tài sản bị trộm phải từ năm trăm nghìn đồng trở lên, gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc người phạm tội đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi chiếm đoạt trước đó.
- Hình phạt cao nhất được áp dụng cho tội trộm cắp tài sản là hình phạt tù chung thân.

Quy định xử phạt cảnh cáo
3. Quy định về tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự hiện nay
Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang được người khác quản lí.
Dấu hiệu của hành vi phạm tội bao gồm:
- Dấu hiệu lén lút: Hành vi thực hiện một cách che giấu, không được sự cho phép của chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lí.
- Dấu hiệu tài sản đang có người quản lí: Tài sản bị chiếm đoạt đang nằm trong sự chi phối hoặc quản lí của chủ sở hữu tài sản hoặc người có trách nhiệm.
Để xác định hành vi chiếm đoạt tài sản đã được thực hiện, thường sẽ cần xem xét các điều kiện như:
- Tài sản đã được giấu vào trong người hoặc nơi che giấu khác.
- Hành vi không chỉ che giấu hành vi thực tế mà còn che giấu tính chất phi pháp của hành vi.
- Tài sản vẫn nằm trong khu vực quản lí hoặc bảo quản của chủ sở hữu tài sản.
Hình phạt cho tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:
- Hình phạt cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Hình phạt tăng nặng: Phạt tù từ 2 đến 7 năm cho các trường hợp có các tình tiết đặc biệt như có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt hoặc nguy hiểm, hoặc hành hung để tẩu thoát.
4. Các biện pháp tư pháp áp dụng với cá nhân trong Luật Hình sự Việt Nam
Có ba biện pháp tư pháp áp dụng đối với cá nhân vi phạm tội trong Luật Hình sự Việt Nam:
- Tịch thu tài sản và tiền bạc liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội.
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, có thể kèm theo yêu cầu công khai xin lỗi.
- Bắt buộc tham gia điều trị y tế nếu cần thiết.

Các biện pháp tư pháp áp dụng với cá nhân trong Luật Hình sự Việt Nam
5. Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Nếu cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (dưới 2.000.000 đồng) và chưa từng bị kết án về các tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản, thì họ chỉ bị xử phạt hành chính.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền có thể dao động từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, như xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp hoặc chiếm đoạt tài sản.
Do đó, chỉ khi hành vi trộm cắp tài sản đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cá nhân mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.
6. Hình phạt bổ sung áp dụng cho người phạm tội trong Luật Hình sự Việt Nam
Hình phạt bổ sung trong Luật Hình sự Việt Nam là những biện pháp phụ trợ cho hình phạt chính, không được áp dụng độc lập mà phải kèm theo hình phạt chính. Mỗi tội phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung, không chỉ giới hạn trong một hình phạt.
Theo khoản 2 Điều 28 của Bộ luật Hình sự, có 7 loại hình phạt bổ sung: cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc cụ thể; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền (khi không áp dụng hình phạt chính); và trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính).

Hình phạt bổ sung áp dụng cho người phạm tội trong Luật Hình sự Việt Nam
Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về Thế nào là trộm cắp tài sản? Mà ACC thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.
Nội dung bài viết:
Bình luận