Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là hai loại trợ cấp mà người lao động được hưởng khi nghỉ việc với mục đích trang trải cuộc sống trước khi tìm được công việc mới. Tuy nhiên hai loại trợ cấp này thường bị nhầm lẫn trên thực tiễn nên bài viết dưới đây của ACC sẽ phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm góp phần hỗ trợ người lao động hiểu rõ và bảo vệ quyền lợi của mình.

Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

1. Căn cứ pháp lý
Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 Bộ Luật Lao động năm 2019.

Trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 47 Bộ Luật Lao động năm 2019.

2. Khái niệm trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động khi nghỉ việc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp theo quy định pháp luật.

Trợ cấp mất việc làm là một khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động bị mất việc làm trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế. Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

3. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Người lao động hưởng trợ cấp thôi việc khi làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động do:

- Do hết hạn hợp đồng.

- Hoàn thành công việc theo hợp đồng.

- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

- Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.

- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp...

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.

Người lao động hưởng trợ cấp mất việc làm khi làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do người sử dụng lao động:

- Do trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

4. Mức hưởng trợ cấp

Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ x Số năm tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc.

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm = Số năm tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc.

5. Giới hạn mức hưởng trợ cấp

Trợ cấp thôi việc không có giới hạn mức hưởng.

Trợ cấp mấy việc làm có mức hưởng tối thiểu là 02 tháng tiền lương và không có mức giới hạn tối đa.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về một số điểm khác biệt cơ bản giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm vui lòng liên hệ với chúng tôi

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (598 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo