Phân biệt Tội tham ô tài sản với một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác

Thực tiễn quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án có tính chất chiếm đoạt tài sản, cơ quan tiến hành tố tụng thường nhầm lẫn trong việc định tội danh giữa tội tham ô tài sản với một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác do dấu hiệu pháp lý đặc trưng của những tội phạm này có điểm tương đồng. Tuy nhiên, tội “Tham ô tài sản” và một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác cũng có đặc điểm riêng khác nhau. Xin mời bạn đọc tham khảo bài viết Phân biệt Tội tham ô tài sản với một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác sau đây.

Download (16)
Phân biệt Tội tham ô tài sản với một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác

1. Tham ô tài sản là gì?

Theo điều 353 Bộ luật hình sự 2015, thì:

Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

2. Tội chiếm đoạt tài sản là gì?

Chiếm đoạt tài sản là một hành vi của các chủ thể nhằm mục đích cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của chính bản thân mình.

Ta thấy rằng, chiếm đoạt được hiểu cơ bản là quá trình mà các chủ thể vừa làm cho chủ tài sản mất hẳn tài sản (chủ tài sản sẽ mất khả năng thực tế thực hiện quyền sở hữu của mình) vừa để tạo cho chủ thể là người chiếm đoạt có được tài sản đó (người chiếm đoạt có khả năng thực tế thực hiện việc chiếm hữu, việc sử dụng và việc định đoạt tài sản).

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc trong tội chiếm đoạt tài sản. Về mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, quý bạn đọc xem bài viết sau: Các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

3. Phân biệt Tội tham ô tài sản với một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác

Đối với Tội tham ô tài sản tại Điều 353 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015), chủ thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 352 BLHS năm 2015. Đây là dấu hiệu quan trọng và cũng là vấn đề mới, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường, các quan hệ kinh tế giữa nhà nước, tổ chức xã hội với các tổ chức kinh tế tư nhân hoặc có yếu tố nước ngoài đan xen lẫn nhau.

Theo khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015 thì “người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ”.

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, do hợp đồng hoặc một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Như vậy, đối với những người tuy có chức vụ, quyền hạn nhưng không thuộc khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì chỉ có thể phạm tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đây là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt Tội tham ô tài sản với các tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác.

Như vậy, người có chức vụ, quyền hạn chỉ có thể trở thành chủ thể của Tội tham ô tài sản khi hành vi phạm tội của họ được thực hiện trong khi thi hành nhiệm vụ hoặc công vụ, nếu họ thực hiện hành vi phạm tội ngoài phạm vi này thì không thuộc trường hợp phạm tội tham ô tài sản.

Người có chức vụ nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện tội phạm, nếu là vụ án có đồng phạm thì họ phải là người thực hành, còn những người khác không có chức vụ có thể là người tổ chức, người xúi giục hoặc người giúp sức.

Đối với Tội tham ô tài sản, các dấu hiệu thuộc mặt khách quan cũng rất quan trọng để xác định hành vi phạm tội cũng như để phân biệt với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

  • Thứ nhất, người phạm tội tham ô tài sản phải là người có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi chiếm đoạt tài sản đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ. Nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc chiếm đoạt tài sản; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nếu hành vi chiếm đoạt tài sản do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn cũng không bị coi là tham ô tài sản. 

  • Thứ hai, tài sản chiếm đoạt là tài sản do mình có trách nhiệm quản lý.

Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tội tham ô tài sản chính là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản từ chủ sở hữu thành tài sản của mình hoặc của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.

Hành vi chuyển dịch bất hợp pháp tài sản có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, có trường hợp người phạm tội tự chuyển dịch tài sản như: Thủ quỹ tự lấy tiền trong két, thủ kho tự lấy tài sản trong kho đem bán... Cũng có trường hợp việc chuyển dịch lại do người khác thực hiện theo lệnh của người phạm tội như: Giám đốc lệnh cho thủ quỹ đưa tiền cho mình; kế toán lập phiếu thu, phiếu chi, chuyển khoản theo lệnh của người phạm tội.

4. Câu hỏi thường gặp

Tội chiếm đoạt tài sản bao gồm những tội nào?

Các tội chiếm đoạt bao gồm các tội: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng đã trả lại tài sản thì có bị đi tù không?

Trường chưa trả hết số tiền đã lừa đảo thì việc trả tiền này là việc người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả và việc bên bị hại (chị A) bãi nại thì hai tình tiết này cũng chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự.

Khái niệm tài sản?

Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định như sau: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Phân biệt Tội tham ô tài sản với một số tội phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản khác. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (729 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo