Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là số tiền mà một người lao động phải trích từ thu nhập hàng tháng của mình để đóng vào hệ thống bảo hiểm xã hội của quốc gia. Đây là một hình thức bảo đảm xã hội mà người lao động và nhà tuyển dụng đóng góp để đảm bảo rằng họ sẽ nhận được các khoản trợ cấp khi gặp khó khăn hoặc khi về hưu. Vậy thực chất Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì? Và những điều bạn nên biết
1.Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì?
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là số tiền cơ bản được sử dụng để tính toán các khoản đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đây là mức lương đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, không thể thấp hơn mức tối thiểu vùng.
Mức lương này cũng không được vượt quá 20 lần mức lương cơ sở theo quy định, đồng thời đảm bảo tính công bằng và đồng nhất trong việc đóng bảo hiểm xã hội cho các lao động.
2. Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội có phải là tiền lương thực nhận hay không?
Theo quy định tại Điều 30 Khoản 2 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi Điều 1 Khoản 26 của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản sau:
- Mức lương cơ bản;
- Phụ cấp lương;
- Các khoản bổ sung khác được xác định cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả đều đặn trong mỗi kỳ trả lương.
Những khoản tiền này phải được thỏa thuận rõ ràng và ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ trả lương và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Thực tế, ngoài số tiền lương cố định hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trả các khoản chi phí khác cho nhân viên. Tuy nhiên, việc xác định xem những khoản này có được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hay không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
Do đó, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội không phải là lương thực nhận, mà là tổng hợp của mức lương cơ bản, các phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Đồng thời, trong khoản 3 của Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, đã được sửa đổi bởi khoản 26 của Điều 1 trong Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, cũng đã bổ sung quy định về các khoản không tính vào việc đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như sau:
- Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2019, bao gồm tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa các ca làm việc;
- Các khoản hỗ trợ như tiền xăng xe, điện thoại, chi phí đi lại, tiền thuê nhà, tiền giữ trẻ, chi phí nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp có thân nhân qua đời, người lao động kết hôn, ngày sinh nhật của người lao động, cũng như trợ cấp cho người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các hình thức hỗ trợ, trợ cấp khác được ghi chi tiết trong hợp đồng lao động, quy định tại tiết c2 điểm c của khoản 5 của Điều 3 trong Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội có phải là tiền lương thực nhận hay không?
3. Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội khi đi làm được không?
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có nhiều lựa chọn về việc tham gia bảo hiểm xã hội khi đi làm. Đối với những người làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên, việc đóng bảo hiểm xã hội là bắt buộc. Điều này áp dụng cho các công ty doanh nghiệp và các tổ chức khác thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp là người lao động tự do, họ có quyền lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội hoặc không, tùy thuộc vào mong muốn và nhu cầu cá nhân.
4. Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng
Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng được xác định như sau:
Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng bảo | = | Mức tiền lương tháng đóng hiểm xã hội bắt buộc | x |
Tỷ lệ % đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
Trong đó:
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động, gồm:
- Tiền lương;
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút;
- Các phụ cấp có tính chất tương tự;
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
5. Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu
Dựa vào điều 6, khoản 2 của Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, các quy định về mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động được phân loại như sau:
- Trường hợp 1: Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, mức lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
- Trường hợp 2: Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh yêu cầu qua đào tạo, học nghề (bao gồm cả lao động được doanh nghiệp tự dạy nghề), mức lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu
- Trường hợp 3: Đối với các đối tượng người lao động khác, mức lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng phụ thuộc vào điều kiện lao động:
- Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, mức lương phải cao hơn ít nhất 5% so với công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, mức lương phải cao hơn ít nhất 7% so với công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Theo quy định của Điều 3 trong Nghị định số 90/2019/NĐ-CP, các mức lương tối thiểu vùng cho năm 2022 được xác định như sau:
- Vùng 1: 4.420.000 đồng mỗi tháng.
- Vùng 2: 3.920.000 đồng mỗi tháng.
- Vùng 3: 3.430.000 đồng mỗi tháng.
- Vùng 4: 3.070.000 đồng mỗi tháng.
Dưới đây là mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2022, phân theo từng vùng và loại công việc, được thể hiện bằng đồng/tháng:
- Vùng I:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 4.420.000 đồng
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.729.400 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc giản đơn: 4.641.000 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.965.870 đồng
- Công việc giản đơn: 4.729.400 đồng
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 5.060.458 đồng
- Vùng II:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 3.920.000 đồng
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.194.400 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc giản đơn: 4.116.000 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.404.120 đồng
- Công việc giản đơn: 4.194.400 đồng
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 4.488.008 đồng
- Vùng III:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 3.430.000 đồng
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.670.100 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc giản đơn: 3.601.500 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.853.605 đồng
- Công việc giản đơn: 3.670.100 đồng
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.927.007 đồng
- Vùng IV:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường: 3.070.000 đồng
- Người đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.284.900 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc giản đơn: 3.223.500 đồng
- Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm với công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.449.145 đồng
- Công việc giản đơn: 3.284.900 đồng
- Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề: 3.514.843 đồng
6. Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối đa

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối đa
Theo Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các quy định về tiền lương tháng đóng BHXH được xác định như sau:
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo mức lương cơ sở.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trong trường hợp tiền lương tháng quy định vượt quá 20 lần mức lương cơ sở, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được giới hạn không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở.
Với mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa hiện nay là 36.000.000 đồng.
7.Đóng BHXH tối thiểu bao nhiêu năm thì được hưởng tối đa lương hưu?
Theo một số quy định, thì việc được hưởng lương hưu phụ thuộc vào đối tượng tham gia đóng bảo hiểm và thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người đi làm tại các công ty, doanh nghiệp theo hợp đồng lao động, người xuất khẩu lao động (hợp pháp), hạ sĩ quan, công an nhân dân, cấp quản lý doanh nghiệp... làm việc trong môi trường bình thường khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
- Những người làm công việc nặng nhọc trong môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc tại những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn (nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên) khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 15 năm trong các công việc đó và tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì được hưởng lương hưu.
- Công nhân làm công việc khai thác than trong hầm lò khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 15 năm trong các công việc đó và tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì được hưởng lương hưu.
- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện: có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.

Đóng BHXH tối thiểu bao nhiêu năm thì được hưởng tối đa lương hưu?
Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là gì? mà ACC thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn trong việc tìm kiếm thông tin về khái niệm trên. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.
Nội dung bài viết:
Bình luận