Phụ tùng ô tô phải chịu bao nhiêu % thuế suất?

Trường hợp Công ty sản xuất và bán các loại phụ tùng ô tô làm bằng kim loại thì áp dụng thuế suất GTGT 5%. Trường hợp các loại phụ tùng ô tô làm từ các vật liệu khác như nhựa composit, sợi thủy tinh và các phụ gia khác thì áp dụng thuế suất GTGT theo chất liệu cấu thành nên phụ tùng đó được quy định tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên hoặc Biểu thuế suất GTGT theo Danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24/6/2004 của Bộ Tài chính.

Thuế nhập khẩu 19 dòng linh kiện, phụ tùng ô tô có thể tăng kịch trần

Phụ tùng ô tô phải chịu bao nhiêu % thuế suất?

1. Phụ tùng xe hơi là gì? Gồm những loại nào?

Phụ tùng ô tô là tất cả các bộ phận cấu thành lên chiếc xe, được sản xuất riêng lẻ, để có thể thay thế khi hỏng hóc. Phụ tùng ô tô bao gồm tất cả những bộ phận vốn có của một chiếc xe như: xilanh, piston, séc măng, trục khuỷu, xupap…

Một chiếc ô tô gồm rất rất nhiều bộ phận, có thể tới hàng nghìn chi tiết. Trong đó sẽ có những phần thiết yếu (khung, gầm, động cơ), những phần phụ trợ (lốp, đèn, phanh), và cả những bộ phận đi kèm phục vụ sự thoải mái hay nhu cầu vui chơi giải trí…

Khi bộ phận nào đó bị thiếu hoặc hư hỏng, bạn cần bổ sung thay thế. Do khả năng sản xuất trong nước trong lĩnh vực xe hơi khá hạn chế, nên đa số các xưởng sửa chữa, cung ứng đều nhập khẩu trực tiếp hay gián tiếp từ nước ngoài. Và đó là lý do cần phải làm thủ tục để đưa những bộ phận này vào Việt Nam.

2. Thủ tục nhập khẩu phụ tùng ô tô

Về cơ bản thì thủ tục nhập khẩu phụ tùng xe hơi thông thường không có gì đặc biệt. Cụ thể, dòng hàng này không bị cấm & không bị hạn chế nhập khẩu, và cũng không phải xin giấy phép nhập khẩu của bộ ban ngành nào.

Tuy nhiên tôi muốn lưu ý: Một số phụ tùng đã qua sử dụng như: máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe gắn máy không được phép nhập khẩu. Đó là quy định trong Nghị định 187/2013/NĐ-CP. Vì thế, nếu bạn định nhập mặt hàng phụ tùng cũ, thì cần tra cứu và tìm hiểu để đảm bảo chắc chắn không thuộc loại hàng bị cấm nhập.

Hồ sơ hải quan gồm những chứng từ:

  • Tờ khai hải quan từ phần mềm
  • Hóa đơn thương mại: 1 bản chụp
  • Chứng nhận xuất xứ (nếu có), để hưởng thuế ưu đãi đặc biệt: 1 bản gốc
  • Vận đơn: 1 bản chụp

Với mặt hàng này, cán bộ hải quan sẽ rất lưu tâm về giá nhập khẩu, do mặt hàng nằm trong diện quản lý rủi ro về giá. Vì thế, việc tra cứu sẽ khá mất thời gian, và tiến độ làm thủ tục thông quan thường cũng chậm hơn so với hàng thông thường.

Ngoài ra, nếu hệ thống phân vào luồng đỏ, hoặc có nghi ngờ gian lận, tờ khai có thể bị "bẻ luồng". Khi đó, chủ hàng phải mở container để hải quan kiểm hóa. Có trường hợp phải kiểm hóa 100%, nên sẽ mất thời gian và khá mệt.

3. Công văn 3958/TCT-CS thuế suất thuế GTGT phụ tùng ô tô

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc********
Số: 3958/TCT-CS
V/v thuế suất thuế GTGT đối với phụ tùng ô tô

Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2007

Kính gửi:  Cục thuế tỉnh Hưng Yên

Trả lời công văn số 1799/CT-THNVDT ngày 11/9/2007 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên về việc thuế suất thuếGTGT đối với phụ tùng ô tô, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 2.21 Mục II phần BThông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuếGTGT quy định: “Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm:…các loại ô tô (trừ ô tô chịu thuế TTĐB), tầu, thuyền các loại, các phương tiệnvận tải khác; các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩmnói trên bằng kim loại (kể cả phụ tùng, bán thành phẩm của ô tô chịu thuế TTĐB)” áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

Trường hợp Công ty TNHH xuất nhập khẩu Tây Đô sản xuất và bán các loại phụ tùng ô tô làm bằng kim loại thì áp dụng thuế suất GTGT 5%. Trường hợp các loại phụ tùng ô tô làm từ các vật liệu khác như nhựa composit, sợi thủy tinh và các phụ gia khác thì áp dụng thuế suất GTGT theo chất liệu cấu thành nên phụ tùng đó được quy định tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên hoặc Biểu thuế suất GTGT theo Danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24/6/2004 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để cụcthuế tỉnh Hưng Yên biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu; VT, CS (3)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Phạm Duy Khương

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo