Trong lịch sử của nhân loại, việc thừa kế thế vị đã đóng một vai trò quan trọng không chỉ trong việc xác định người nắm quyền lực mà còn trong việc định hình số phận của một quốc gia, một vương quốc, hoặc một triều đại. Nhưng thực sự, thừa kế thế vị là gì? Điều này đến từ đâu và ý nghĩa của nó như thế nào đối với xã hội và lịch sử của chúng ta? Hãy cùng Acc khám phá và hiểu rõ hơn về khái niệm này và tầm quan trọng của nó qua bài viết sau.

Thừa kế thế vị là gì? Người thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế thế vị là gì?
Theo Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015, việc thừa kế thế vị được quy định như sau:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Trường hợp nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
- Theo đó, khái niệm thừa kế thế vị được hiểu như sau: Thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay thế vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ). Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (ông hoặc bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người thừa kế khác.
2. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều qua đời cùng lúc hoặc không thể xác định được ai qua đời trước (được coi là qua đời cùng lúc), thì họ sẽ không thừa kế di sản của nhau. Thay vào đó, di sản của mỗi người sẽ được chuyển cho người được ủy quyền thừa kế của họ, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.

Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
3. Nghĩa vụ của người hưởng thừa kế
Người kế thừa phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến tài sản mà người chết để lại theo quy định của Điều 615 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau:
- Người kế thừa phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản mà người chết để lại, trừ khi có sự thỏa thuận khác.
- Nếu di sản chưa được phân chia, người quản lý di sản sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo thỏa thuận của các kế thừa, trong phạm vi di sản đó.
- Nếu di sản đã được phân chia, mỗi người kế thừa phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà họ đã nhận, không vượt quá phần đó, trừ khi có sự thỏa thuận khác.
- Ngay cả khi không phải là cá nhân được kế thừa theo di chúc, người kế thừa vẫn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như các cá nhân khác được kế thừa.
4. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Các trường hợp thừa kế theo quy định của Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
- Trường hợp không có di chúc.
- Di chúc bị coi là không hợp pháp.
- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa kế theo quy định pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:
- Phần di sản không được quy định trong di chúc.
- Phần di sản liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
5. Người thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc thừa kế theo pháp luật được xác định theo các hàng thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế ưu tiên bao gồm: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con ruột, con nuôi của người đã qua đời.
- Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời; cũng như cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là ông nội, bà nội, ông ngoại, hoặc bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời; cũng như cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và cháu ruột của người đã qua đời nếu người đó là cụ nội hoặc cụ ngoại.
Các người cùng hàng thừa kế sẽ được phân chia di sản bằng nhau. Còn những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước sống, bị từ chối quyền thừa kế, hoặc bị loại khỏi quyền thừa kế.
6. Thời hiệu thừa kế
Thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản được quy định như sau:
- Đối với bất động sản, thời hạn là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi hết thời hạn này, di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người thừa kế đang quản lý nó. Trong trường hợp không có người thừa kế nào quản lý di sản, thì di sản sẽ được giải quyết như sau:
- Nếu có người đang chiếm hữu di sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của họ.
- Nếu không có người chiếm hữu theo quy định trên, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Thời hiệu thừa kế
- Đối với động sản, thời hạn là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi hết thời hạn này, di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người thừa kế đang quản lý nó. Trong trường hợp không có người thừa kế nào quản lý di sản, quy định về sở hữu di sản sẽ được áp dụng như đã nêu ở trên.
- Thời hạn để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hạn yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về thừa kế thế vị là gì? mà Acc thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.
Nội dung bài viết:
Bình luận