Thủ tục khai sinh cho con với người đã có vợ [2024]

Mỗi trẻ em sinh ra đều có quyền được khai sinh dù được sinh ra trong hoàn cảnh nào, đối với con được sinh với người đã có vợ cũng được pháp luật bảo vệ quyền cơ bản này. Vậy Thủ tục khai sinh cho con với người đã có vợ [2023] như thế nào? Mời bạn cùng Luật ACC đi tìm hiểu ở bài viết này nhé!

Thủ tục khai sinh cho con với người đã có vợ [2023]
Thủ tục khai sinh cho con với người đã có vợ [2023]

1. Giấy khai sinh là gì?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh gồm:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Bên cạnh đó, Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội.

2. Có được khai sinh cho con với người đang có vợ không?

Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền của cá nhân về khai sinh được quy định như sau:

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

[…]

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Từ quy định này có thể thấy, việc khai sinh là quyền của cá nhân có được kể từ khi sinh ra kể cả trẻ em chỉ sống được 24 giờ trước khi sinh cũng phải được khai sinh. Chỉ trường hợp sống không được 24 tiếng thì có thể được khai sinh theo yêu cầu của cha, mẹ đẻ.

Đồng thời, Điều 15 Luật Hộ tịch cũng quy định, cha, mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Không chỉ vậy, để nêu cao trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ, khoản 2 Điều 15 Luật Hộ tịch còn nêu rõ:

Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Có thể thấy, khai sinh cho trẻ không chỉ là quyền lợi của mỗi cá nhân ngay sau khi được sinh ra mà còn là trách nhiệm của cha, mẹ hoặc ông, bà, người thân thích, cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ thậm chí cả công chức tư pháp, hộ tịch.

Mặc dù có con với người đã có gia đình nhưng quyền được khai sinh là quyền cơ bản của con. Do đó, con khi sinh ra với người đang có vợ vẫn được đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật.

3. Thủ tục khai sinh cho con với người đã có vợ [2023]

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ nhưng để trống tên cha

Trong trường hợp có con với người đã có vợ mà người mẹ muốn một mình đăng ký khai sinh cho con để trống phần cha hoặc người cha không chịu nhận con thì thuộc trường hợp đăng ký khai sinh chưa xác định được cha.

Theo đó, tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. Theo Điều 13 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Căn cứ các quy định trên, trẻ sẽ được khai sinh tại UBND cấp xã nơi người mẹ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Người đi khai sinh cho trẻ nộp tờ khai theo mẫu; Giấy chứng sinh; Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của mẹ cho UBND cấp xã để tiến hành khai sinh cho trẻ. Lúc này, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.

Như vậy, trường hợp người mẹ có con với người đã có vợ muốn để trống tên cha thuộc trường hợp không xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con có tên cha với người đã có vợ

Nếu như có con với người đã có vợ mà người đó đồng ý và muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:

– Thủ tục nhận cha con

– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.

Căn cứ theo Khoản 1,2 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP  về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:

– Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

– Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định;

+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Theo quy định trên nếu nam nữ chưa đăng ký kết hôn mà muốn con mang họ cha thì nam nữ phải làm đồng thời thủ tục nhận cha con và thủ tục đăng ký khai sinh.

Lúc này, nội dung Giấy khai sinh được xác định như sau:

– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

– Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

4. Có con với người đã có vợ có bị xử lý không?

Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật tôn trọng, bảo vệ nêu tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) như sau:

Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng

Đồng thời, việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Điều 5 Luật HN&GĐ.

Tùy từng tính chất, mức độ, hậu quả mà hành vi này có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, trường hợp của bạn là có con với người đang có gia đình thì bị xử phạt như sau:

Phạt hành chính: Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82 năm 2020, bạn sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng do:

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Chịu trách nhiệm hình sự

Nếu bạn là người đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ thì căn cứ vào Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, bạn sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm nếu:

- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Đặc biệt, bạn sẽ bị phạt tù từ 06 tháng - 03 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật ACC dành cho quý bạn đọc liên quan đến Thủ tục khai sinh cho con với người đã có vợ [2023]  Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc cần hỗ trợ tư vấn về các vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng phản hồi Luật ACC theo thông tin dưới đây!

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1077 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo