Thủ tục, hồ sơ công bố mỹ phẩm [Cập nhật mới nhất]

Công bố mỹ phẩm là một thủ tục bắt buộc phải thực hiện trước khi tiến hành kinh doanh. Bài viết dưới đây giới thiệu về thủ tục công bố mỹ phẩm.

thu-tuc-cong-bo-my-pham-2023Thủ tục công bố mỹ phẩm

1. Công bố mỹ phẩm là gì?

Công bố mỹ phẩm là quá trình trong đó nhà sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm mỹ phẩm đưa thông tin về sản phẩm của họ vào công khai, để người tiêu dùng có thể tiếp cận và sử dụng nó. Điều này đòi hỏi những thông tin liên quan đến thành phần, tính chất, hiệu quả, và an toàn của sản phẩm mỹ phẩm phải được cung cấp một cách đầy đủ và chính xác.

2. Điều kiện công bố mỹ phẩm 

1. Đăng ký công bố mỹ phẩm

Để bắt đầu quá trình công bố, nhà sản xuất hoặc nhập khẩu cần phải đăng ký sản phẩm mỹ phẩm của họ với cơ quan chức năng.

2. Chứng nhận về an toàn sản phẩm

Sản phẩm mỹ phẩm cần được chứng nhận an toàn bởi cơ quan thẩm định uy tín trước khi được công bố.

3. Đảm bảo về thành phần sản phẩm

Thông tin về thành phần cụ thể của sản phẩm mỹ phẩm cần được công bố một cách chi tiết và chính xác.

4. Đảm bảo sản phẩm đáp ứng quy định về chất lượng

Sản phẩm mỹ phẩm cần phải đáp ứng các quy định về chất lượng, an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng.

5. Sử dụng nguyên liệu được phép

Chỉ được sử dụng các nguyên liệu đã được phê duyệt bởi cơ quan chức năng.

3. Hồ sơ công bố mỹ phẩm

ho-so-cong-bo-my-pham
Hồ sơ công bố mỹ phẩm

3.1. Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:

Dưới đây là danh sách các tài liệu cần kèm theo khi công bố sản phẩm mỹ phẩm:

1. Phiếu Công Bố Sản Phẩm Mỹ Phẩm (02 bản) kèm theo Dữ Liệu Công Bố (bản mềm của Phiếu Công Bố): Phiếu này chứa thông tin chi tiết về sản phẩm mỹ phẩm và cách công bố nó. Cần có ít nhất 02 bản và bản mềm của phiếu này.

2. Bản Sao Chứng Thực Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh của Tổ Chức, Cá Nhân Chịu Trách Nhiệm Đưa Sản Phẩm Ra Thị Trường: Để chứng minh quyền phân phối sản phẩm, cần có bản sao chứng thực của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất, cần có bản sao chứng thực của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất.

3. Bản Chính hoặc Bản Sao Chứng Thực Giấy Uỷ Quyền của Nhà Sản Xuất hoặc Chủ Sở Hữu Sản Phẩm Uỷ Quyền Cho Tổ Chức, Cá Nhân Chịu Trách Nhiệm Đưa Sản Phẩm Ra Thị Trường: Nếu tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất, cần có bản chính hoặc bản sao chứng thực của giấy uỷ quyền từ nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm.

4. Bản Kiểm Nghiệm và Bản Công Thức của Mỹ Phẩm Công Bố: Cần cung cấp bản ghi chi tiết về thành phần và công thức sản phẩm mỹ phẩm, bao gồm các thành phần chính và phụ, tỷ lệ, và quy trình sản xuất.

5. Bản Tiêu Chuẩn Chất Lượng của Mỹ Phẩm và Phương Pháp Thử: Cung cấp tiêu chuẩn chất lượng cụ thể cho sản phẩm mỹ phẩm và phương pháp thử nghiệm liên quan.

6. Phiếu Kiểm Nghiệm: Bao gồm thông tin về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, thông tin về cơ sở thực hiện kiểm tra.

7. Dữ Liệu Kỹ Thuật hoặc Dữ Liệu Lâm Sàng (nếu có): Nếu sản phẩm có các công dụng đặc biệt, cần cung cấp dữ liệu kỹ thuật hoặc dữ liệu lâm sàng để chứng minh điều này. Điều này bao gồm các thông tin về các thử nghiệm, nghiên cứu, hoặc lâm sàng đã được thực hiện để xác định các công dụng đặc biệt.

8. Nhãn Sản Phẩm: Nhãn sản phẩm mỹ phẩm đã được in sẵn hoặc sẽ được sử dụng khi sản phẩm được phân phối. Nhãn sản phẩm cần ghi rõ tên sản phẩm, thành phần, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng và các thông tin liên quan đến sản phẩm.

Những tài liệu này cần được chứng thực và bảo quản cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định trong việc công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.

3.2. Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: 

Dưới đây là danh sách các tài liệu cần kèm theo khi công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu tại Việt Nam:

1. Phiếu Công Bố Sản Phẩm Mỹ Phẩm (02 bản) kèm theo Dữ Liệu Công Bố (bản mềm của Phiếu Công Bố): Phiếu này chứa thông tin chi tiết về sản phẩm mỹ phẩm và cách công bố nó. Cần có ít nhất 02 bản và bản mềm của phiếu này.

2. Bản Sao Chứng Thực Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh của Tổ Chức hoặc Cá Nhân Chịu Trách Nhiệm Đưa Sản Phẩm Ra Thị Trường: Để chứng minh quyền phân phối sản phẩm, cần có bản sao chứng thực của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm. Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất, cần có bản sao chứng thực của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất.

3. Giấy Uỷ Quyền của Nhà Sản Xuất hoặc Chủ Sở Hữu Sản Phẩm Uỷ Quyền Cho Tổ Chức hoặc Cá Nhân Chịu Trách Nhiệm Đưa Sản Phẩm Ra Thị Trường: Giấy này cần là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Giấy Chứng Nhận Lưu Hành Tự Do (CFS) (Áp dụng cho sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu): CFS cần là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ và còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn, thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp. CFS cần được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Ngoài ra, cần cung cấp thông tin sau về sản phẩm mỹ phẩm:

- Công Thức Thành Phần: Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo của sản phẩm, bao gồm hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần.

- Bản Phác Thảo Định Hướng Phát Triển: Nếu có, cung cấp bản phác thảo về hướng phát triển sản phẩm mỹ phẩm.

Tất cả các tài liệu này cần được chứng thực và bảo quản cẩn thận để tuân thủ quy định trong việc công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.

4. Thủ tục thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm

Bước 1: Nộp hồ sơ

  • Tổ chức, cá nhận chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường lập 01 bộ hồ sơ theo quy định, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
    • Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.
    • Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
    • Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
  • Việc đ­ưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).
  • Như vậy, thủ tục công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước được thực hiện tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ tục công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược được áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm

  • Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
  • Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:
    • Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;
    • Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;
  • Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
  • Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này.
  • Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo quy định, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định.

5. Phí công bố mỹ phẩm

  • 500.000đ/mặt hàng
  • Nhìn chung, trước khi đưa sản phẩm ra thị trường, các cá nhân, tổ chức nên sử dụng dịch vụ của các công ty chuyên nghiệp. Sau khi tiếp nhận yêu cầu, công ty sẽ báo giá dịch vụ công bố mỹ phẩm. Dựa trên uy tín của công ty và bảng giá, cá nhân, tổ chức lựa chọn công ty dịch vụ thực hiện để việc thực hiện thủ tục được đơn giản và nhanh chóng.
  • Với thành tích đã đạt được của mình, ACC luôn đảm bảo đem lại cho Quý khách hàng chất lượng dịch vụ cao với chi phí hợp lý.

6. Mọi người cùng hỏi

  1. Làm thế nào để đăng ký công bố mỹ phẩm tại Việt Nam?

    Để đăng ký công bố mỹ phẩm tại Việt Nam, bạn cần liên hệ với cơ quan chức năng và nộp hồ sơ đăng ký cùng các tài liệu liên quan.
  2. Làm thế nào để đảm bảo an toàn sản phẩm mỹ phẩm?

    Để đảm bảo an toàn sản phẩm mỹ phẩm, bạn cần chứng nhận sản phẩm bởi cơ quan thẩm định uy tín và tuân thủ các quy định về chất lượng.
  3. Có cần kiểm tra chất lượng định kỳ cho sản phẩm mỹ phẩm?

    Có, kiểm tra chất lượng định kỳ là cách để đảm bảo rằng sản phẩm luôn đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và hiệu quả.
  4. Làm thế nào để cung cấp thông tin sản phẩm cho người tiêu dùng?

    Thông tin về sản phẩm cần được cung cấp đầy đủ trên bao bì sản phẩm để người tiêu dùng có thể nắm rõ.
  5. Có cần thực hiện giám sát sau công bố sản phẩm?

    Có, thực hiện giám sát sau công bố sản phẩm là cách để đảm bảo rằng sản phẩm vẫn an toàn và hiệu quả sau khi đã được công bố.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (217 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo