Thổ bối mẫu

Thổ bối mẫu (Bulbus Fritillariae) Thuốc đăng ký đầu tiên của loài Bulbus pseudolarix Pseudolarix Kaempferi Gord. - Họ Thông Pin. Theo danh mục thuốc thiết yếu lần thứ 6, thuốc y học cổ truyền và thuốc từ dược liệu thuộc nhóm XI - Trừ đờm.

Thường chia làm 2 loại:

Xuyên Bối Mẫu: (Bulbus Fritillariae Cirrhosae) là tôm khô của cây Xuyên Bối Mẫu - Fritillariae cirrhosa D. Don. F. Unibracteata Hsiao và KCHsia F. Unibracteata Hsiao và KCHsia. Mẫu F.prewalskii Maxim hay F. delavayi Franch, 3 loại đầu có hình dáng khác nhau nên gọi là Tùng Ba hay Thanh Ba, những loại cuối gọi là Lộ Bối. Xuyên Bái được sản xuất chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Tây Tạng, Cam Túc, Thanh Hải và Vân Nam.

Triết bối mẫu: Đây là tôm khô của cây Tritillaria ích mẫu - Fritillaria verticillata Wild var Thunbergii Bak. Có nguồn gốc từ huyện Tượng Sơn, tỉnh Chiết Giang, còn có tên là Tương Bối, nhưng hiện nay được trồng ở nhiều nơi như Hàng Châu, Giang Tô, An Huy, Hồ Nam. Cho đến nay, cây Bối mẫu chưa được tìm thấy ở Việt Nam. Hương vị định lượng:

Xuyên bối mẫu vị đắng ngọt, tính hơi lạnh. Tâm Kinh. Triết Bối có vị đắng. Tâm Kinh.

Theo sách y học cổ:

Sách quy kinh: vị cay. Sổ ghi chú y tế đặc biệt: lạnh cóng, không độc hại. Sách Bản thảo tân biên: Vị ngọt đắng, không cay. Sách Lôi Công Dược Sư tính giải: nhập 2 kinh Tam Phổ. Sách Bản Thảo Luận: Vào Kinh Phế Thủ Thái Âm, Thủ Dương Minh Đại Kinh. Thành phần chính:

Theo cuốn sách Trung Quốc thảo dược, trong:

Xuyên Bối mẫu có: tritimine, chinpeimine. Mẫu Triệu Bì có chứa: peimine, peimimine, propeimine, peimidine, peimiphine, peimisine, peimitidine. Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trong:

Xuyên bối mẫu chứa các ancaloit sau: peiminin, peimin, peimisin, peimidin, peimitidine, fritimin. Mẫu Triều Bẹ chứa các alcaloid: peimin, peiminin, peimisin, peimiphin, peimidin, peimitidin, propeimin.

Tác dụng dược lý:

A. Theo y học cổ truyền:

Bối mẫu chỉ có tác dụng hóa đờm, thanh nhiệt, tán kết. Chủ trị các chứng: âm hư, cảm mạo nóng lạnh, hoặc uất kết hỏa, biểu sang ung (lao, hạch, vết thương).
Trích đoạn văn học cổ:

Sách Bản kinh: “Chủ thương hàn phiền nhiệt, lâm lịch hư, sán (ruột), hầu nang, phong kim”. Danh y chuyên khoa: “Nếu phúc thật thì tâm mãn, mắt thì cứng, ho thì khó thở. Trị các chứng nhiệt khát, ra mồ hôi trộm." Sách Dược tính bản thảo: "chủ phế khí, chữa trăng chứng, phối với Liên kiều, chữa cổ lưng. Cổ hựu cổ". Phương án chính: " Bán Hà và Bắc dùng để trị ho, nhưng Bán Hà đồng thời trị phế, Bắc chuyên dùng để phế (phế), Bán hạ dùng để vị cay, Bắc sa dùng để bổ phế. vị đắng, Bán hạ có công dụng ôn khí, Bối mẫu dùng vị cay. Công dụng ích khí, Bán hạ để tính tốc, Bối mẫu để hãm, Bán hạ để tán hàn, Bối mẫu để giải nhiệt. Mùi vị của âm và dương rất khác nhau.”

B. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Ích mẫu có tác dụng giảm ho có đờm. Các saponin của Xuyên bối mẫu có tác dụng tiêu thũng mạnh trong khi các ancaloit của Bối mẫu chỉ có tác dụng tiêu đờm. Nó còn có tác dụng hạ huyết áp, chống co giật, kích thích tử cung cô lập (thỏ hoặc chuột). Tác dụng hạ huyết áp chủ yếu là do friti. Có tác dụng giảm ho, hạ huyết áp, kích thích tử cung, làm giãn đồng tử, dịch chiết Triềuca nồng độ thấp làm giãn cơ trơn khí quản, nồng độ cao gây co thắt (chủ yếu là peimin chứ peimin không có tác dụng chống ho). Thông qua nghiên cứu thực nghiệm, không thể chứng minh rằng ô đầu tiên là mẫu chống Bei. Độc tính: Liều LD50 của Xuyên bối mẫu đối với chuột cống là 40 mg/kg. Liều LD50 của mẫu Triệu Béo (peimin và peiminine tiêm tĩnh mạch) cho động vật thí nghiệm là 9 mg/kg. Các triệu chứng nhiễm độc là ức chế hô hấp, đồng tử giãn, run và hôn mê.

Một ứng dụng lâm sàng:

1.Trị chứng nổi hạch (loạn bệnh):

Tiêu hoàn: Huyền sâm 12g, Bối mẫu 10g, Mùi lá mẫu 15g, nghiền mịn, trộn đều, luyện mật, mỗi lần 10g, ngày 2 lần, chiêu với nước sôi để nguội.

2.Điều trị sưng tuyến vú mới phát:

Bối mẫu, Thiên hoa phấn đều 10g, Bồ công anh 15g, Liên kiều, Đương quy, Lộc giác đều 10g, Thanh bì 6g, sắc nước uống. Ngoài bồ công anh.

3.Chữa viêm phế quản mãn tính can phế âm hư:

Hai mẫu: Tri mẫu 10g, Xuyên bối mẫu 8g (nghiền bột uống) Gừng tươi 3 lát sắc nước uống. Bối mẫu tán: Bối mẫu 10g, hạnh nhân 6g, mạch môn 10g, cam thảo 10g, bạch truật 6g, cam thảo sống 4g, sắc nước uống. Bối mẫu 8g, Cát cánh 3g, Cam thảo 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần trong ngày (Diệp Quốc Tuyên). Ma hoàng hạnh thạch cam thang thang (Đông y trị bệnh nhi khoa - Lương y Trần Văn Ký): Ma hoàng hạnh nhân 6-8g, Tiên hồ cát 8-10g, thạch cao sống 12-20g (sắc trước). ), Trần bì, Bối mẫu đều 6 – 8g, Cam thảo 3g, Xuyên bối mẫu tán bột trộn đều với thuốc, tất cả các vị chia 3 lần uống trong ngày. Trị trẻ em viêm phế quản, ho, khó thở, sốt.

4.Chữa sản phụ có đờm:

Trong nền, bỏ lõi sao vàng rồi nghiền nhỏ, luyện với đường phèn bằng hạt ngô mỗi ngày 5-10 viên.
Liều dùng thông thường và chú ý:

Liều dùng: Ngày 3 – 10g tán bột pha uống. Mỗi lần 1-2g, thường uống với thuốc hoặc thêm vào thuốc cho tan. Theo y học cổ truyền: Ích mẫu tuy không được thực nghiệm chứng minh nhưng nên thận trọng khi dùng.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (291 lượt)

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!