Tham ô 1 tỷ đồng sẽ phải đối diện với mức án nào?

Tham ô tài sản là một trong những hành vi tham nhũng thường thấy. Vậy tham ô tài sản là gì? Hình phạt của tội tham ô tài sản được quy định như thế nào? Tham ô 1 tỷ đồng sẽ phải đối diện với mức án nào?

Tham ô 1 tỷ đồng sẽ phải đối diện với mức án nào?

1. Tham ô tài sản là gì?

Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Người thực hiện hành vi tham ô phải là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chức nước ngoài.
Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi tham ô tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
- Phạt vi phạm hành chính được áp dụng khi thực hiện hành vi tham ô nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trách nhiệm kỷ luật được áp dụng tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Trong đó, người thực hiện hành vi vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Hạ ngạch; Cách chức; Buộc thôi việc.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng với hành vi tham ô được cho là nguy hiểm cho xã hội với giá trị tài sản tham ô trên 02 triệu hoặc dưới 02 triệu nhưng đã từng bị xử lý kỷ luật về vi phạm này, đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng.

2. Mức phạt với tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự

Điều 353 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm nếu trị giá tài sản từ 02 đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về một trong các tội: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Phạm tội có tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 đến dưới 500 triệu đồng;

- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 01 đến dưới 03 tỷ đồng;

- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

Phạt tù từ 15 - 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 03 đến dưới 05 tỷ đồng;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi tài sản chiếm đoạt trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lưu ý:

- Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội tham ô tài sản thuộc một trong hai trường hợp: Phạt tù từ 15 - 20 năm; Phạt tù từ từ 20 năm, chung thân hoặc tử hình (khoản 3 Điều 28 Bộ luật Hình sự);

- Có thể không thi hành án tử hình với người phạm tội tham ô tài sản nếu sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn (điểm c khoản 3 Điều 40).

Bên cạnh đó, người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì cũng bị xử lý theo quy định tại Điều 353 như trên.

Như vậy, người phạm tội tham ô tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đồng thời, có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhẩt định đến 05 năm, phạt tiền đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Tham ô 1 tỷ đồng sẽ phải đối diện với mức án nào?

Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội tham ô tài sản như sau:
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
Như vậy, đối với hành vi tham ô tài sản có thể đối diện với mức án phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi tham ô tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng.
Lưu ý: Không tử hình nếu sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (957 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo