Các thông tin tài liệu về thị trường trái phiếu

Ngày nay, hoạt động đầu tư trái phiếu được coi như một hình thức kinh doanh, đầu tư của những chủ thể có điều kiện cũng như có sở thích đối với chứng khoán. Trái phiếu đã ngày càng trở nên phổ biến và thân thuộc với mọi người trong xã hội. Vậy, so sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệpnhư thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về so sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp

1651728938653

1.Khái quát về trái phiếu

Khi tìm hiểu về so sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp, chủ thể cần nắm được khái quát về trái phiếu.

Khái niệm trái phiếu chính là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp hoặc chính phủ với người nắm giữ.

Chứng khoán là khái niệm được dùng khi đề cập đến các sản phẩm tài chính xác nhận sở hữu hợp pháp đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Khái niệm chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ, chứng quyền...

Trong số các loại chứng khoán, trái phiếu là loại xác nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành (doanh nghiệp hoặc chính phủ) với người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) với một khoản tiền trong một thời gian xác định.

Người sở hữu trái phiếu sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc sử dụng vốn vay như thế nào của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ theo hợp đồng vay.

Đơn vị phát hành trái phiếu phải trả lợi tức cho người sở hữu trái phiếu và hoàn trả khoản tiền vay khi trái phiếu đáo hạn.

Thu nhập của trái phiếu được gọi là lợi tức - là khoản tiền lãi được trả cố định thường kỳ cho người nắm giữ và không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành.

Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu. Khác với người nắm giữ cổ phiếu, trái chủ (người nắm giữ trái phiếu) không có quyền tham gia vào hoạt động của công ty.

Có nhiều loại trái phiếu khác nhau, được phân loại tuỳ theo đơn vị phát hành (trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ), lợi tức (lãi suất cố định, lãi suất thả nổi, lãi suất bằng 0), mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái phiếu...

Trái phiếu ngân hàng: Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn để hoạt động.

Trái phiếu chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu để đáp ứng được nhu cầu chi tiêu. Ngoài ra còn có mục đích để huy động số tiền nhàn rỗi của dân, tổ chức kinh tế – xã hội. Trái phiếu của Chính phủ được xem là có uy tín và ít rủi ro nhất trên thị trường.

Trái phiếu doanh nghiệp: Đây là các trái phiếu được các doanh nghiệp, công ty phát hành ra để tăng vốn hoạt động cho doanh nghiệp. Trái phiếu của doanh nghiệp có rất nhiều loại và vô cùng đa dạng.

Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như phân loại theo lợi tức, tính chất trái phiếu, mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức. Cụ thể như sau:

Phân loại theo lợi tức trái phiếu gồm: Trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi), trái phiếu có lãi suất bằng không.

Phân loại theo hình thức trái phiếu: Trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh.

Phân loại theo tính chất trái phiếu: Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu, trái phiếu có thể mua lại, trái phiếu có thể chuyển đổi.

Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán: Trái phiếu đảm bảo, trái phiếu không đảm bảo.

2.Trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Khi tìm hiểu về so sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp, chủ thể cũng cần nắm được thông tin liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp.

Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán được phát hành bởi doanh nghiệp dưới dạng bút toán ghi nợ và và chứng chỉ. Khi mua trái phiếu của một doanh nghiệp, tức nghĩa là khách hàng đang là chủ nợ của họ. Vì vậy khi đến kỳ hạn, doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán cả lãi và gốc theo quy định cho các nhà đầu tư trái phiếu.

Trên thị trường hiện nay có 2 loại trái phiếu doanh nghiệp phổ biến:

Trái phiếu niêm yết: Là trái phiếu được đăng ký và lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Trái phiếu loại này được giao dịch rộng rãi trên các sàn chứng khoán tập trung (HNX và HSX). Quá trình giao dịch phải tuân theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán niêm yết.

Trái phiếu OTC: Còn được gọi là trái phiếu phi tập trung, và được giao dịch tại thị trường OTC. Giao dịch sẽ được tiến hành giữa các nhà đầu tư theo nguyên tắc “thuận mua, vừa bán”, sẽ không bị ràng buộc bởi các chính sách pháp lý.

3.So sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp

So sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp cụ thể như sau:

  • Điểm giống nhau:

Cổ phiếu và trái phiếu là phương thức để Công ty huy động nguồn vốn,

Cổ phiếu và trái phiếu đều là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu.

  • Điểm khác nhau giữa cổ phiều và trái phiếu như sau:

Về bản chất:

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.

Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.

Về chủ thể có thẩm quyền phát hành:

Đối với cổ phiếu: chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu.

Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu.

Tư cách chủ sỡ hữu:

Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần

Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty.

Quyền của chủ sở hữu:

Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công ty và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Họ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các  vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty.

Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Thời gian sở hữu:

Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.

Trái phiếu: Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.

4.Thị trường trái phiếu doanh nghiệp quý 2/2022

Thị trường sơ cấp: giá trị phát hành giảm 43,7% so với Q2/21

Tổng giá trị TPDN phát hành trong Q2/22 đạt mức 111.814 tỷ đồng, giảm mạnh 43,7% svck nhưng tăng 71,9 % so với quý Q1/22 (chủ yếu do yếu tố Tết Nguyên đán). Nếu so với mức tăng trưởng 96,1% của giá trị phát hành trong Q1/22, đà tăng trưởng của Q2/22 đã suy giảm đáng kể, chủ yếu đến từ nhóm các doanh nghiệp (DN) BĐS. Tỷ lệ phát hành thành công trong quý đạt 90,1%. Trong đó, tỷ lệ trái phiếu phát hành riêng lẻ và công chúng lần lượt là 99,7% và 0,3%.

Trong Q2/22, có 60 doanh nghiệp phát hành tổng cộng 111.514 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ, tăng mạnh 88,5% so với quý trước, và giảm 40,0% svck. Các DN có giá trị phát hành (GTPH) trái phiếu riêng lẻ lớn nhất trong quý gồm 2 Ngân hàng Thương mại Cổ phần và 1 DN là tập đoàn đa ngành. Cụ thể, Tập đoàn VINGROUP và công ty con Vinfast là DN có giá trị phát hành lớn nhất (16.269 tỷ đồng) trong Q2/22 (phát hành ra quốc tế). Nằm ở 2 vị trí còn lại là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (13.005 tỷ đồng) và NHTMCP Quân Đội (10.190 tỷ đồng).

Trong Q2/22, 0,3% tổng giá trị TPDN được phát hành ra công chúng (giảm so với mức 9,1% trong Q1/22). Giá trị phát hành TPDN công chúng giảm mạnh khi chỉ có CTCP Đầu tư và Thương mại TNG phát hành 300 tỷ đồng trong Q2/22

Tài chính – Ngân hàng là nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất với 69,3% tổng giá trị phát hành trái phiếu riêng lẻ trong Q2/22, (tăng 773,8% sv quý trước, giảm 10,1% svck). Ngoài 2 Ngân hàng có giá trị phát hành lớn nhất kể trên, các tổ chức tài chính khác có giá trị phát hành lớn nhất bao gồm: Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng SMBC (2.400 tỷ đồng), Công ty Cổ phần Chứng khoán Tiên phong (550 tỷ đồng), Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei (400 tỷ đồng),…

Tập đoàn đa ngành là ngành chiếm tỷ trọng lớn thứ hai với 12,8% tổng giá trị phát hành trái phiếu riêng lẻ trong Q2/22, tương đương 14.269 tỷ đồng (tăng mạnh 904,9% svck), hầu hết đến từ Tập đoàn VINGROUP.

Trên bối cảnh chính phủ thắt chặt hơn trong việc phát hành TPDN riêng lẻ thuộc ngành Bất động sản, giá trị phát hành của ngành này đang có dấu hiệu giảm mạnh và chiếm tỷ trọng thứ 3 với 11,0% tổng giá trị phát hành TPDN riêng lẻ trong Q2/22. Cụ thể, tổng giá trị phát hành TPDN riêng lẻ của ngành Bất động sản chỉ đạt 12.248 tỷ đồng trong Q2/22 (giảm 58,9% so với quý trước; giảm 78,2% svck). Các doanh nghiệp BĐS phát hành giá trị lớn nhất bao gồm: CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc NOVA (5.774 tỷ đồng), CTCP Đầu tư và Phát triển Du lịch Phú Quốc (2.049 tỷ đồng), CTCP Hội An Invest (1.000 tỷ đồng)…

Các ngành khác chiếm 6,9% tổng giá trị phát hành trái phiếu riêng lẻ trong quý, tương đương 7.713 tỷ đồng (giảm 62,4% so với quý trước, giảm 81,8% svck). Đáng chú ý có: CTCP Sản xuất và Kinh doanh VINFAST phát hành 2.000 tỷ đồng với kì hạn bình quân 3 năm, CTCP Đầu tư Xây dựng Trung Nam phát hành 2.000 tỷ đồng với kì hạn 2 năm và CTCP In và Bao bì Goldsun phát hành 920 tỷ đồng với kì hạn bình quân 4 năm.

Những vấn đề có liên quan đến so sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được thông tin về so sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệpsẽ giúp chủ thể hiểu rõ ràng và chính xác hơn về vấn đề này.

Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến so sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệpcũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.

Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (506 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo