Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng không chỉ liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ quản lý tài sản, mà còn đề cập đến thay đổi quyền sở hữu, chuyển nhượng và phân chia tài sản khi có sự thay đổi như ly hôn. Hãy cùng tìm hiểu về sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng trong bài viết dưới đây.

Quy định về sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng thế nào?
1. Quy định về sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng thế nào?
1.1. Trường hợp thứ nhất
Đối với tài sản riêng của vợ hoặc chồng, Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Đặc biệt, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, nếu đất đai, nhà cửa... được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì bên còn lại không có quyền sử dụng, quyền sở hữu nếu không có thỏa thuận nào khác.
1.2. Trường hợp thứ hai
Đối với tài sản chung của vợ, chồng, Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì:
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
2. Giá trị pháp lý của sổ đỏ ghi tên 2 vợ chồng
Việc cả 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ sẽ khẳng định đây là tài sản chung của hai vợ chồng, bảo đảm bình đẳng quyền lợi của hai bên (Khoản 4 điều 98 Luật đất đai 2013, điều 76 Nghị định 43/2014 và khoản 1 điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Như vậy, với bất động tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ việc được tặng cho, thừa kế riêng), thì sổ đỏ ghi tên một người hoặc cả hai vợ chồng đều có giá trị pháp lý như nhau. Việc chỉ ghi tên vợ hoặc chồng trên sổ đỏ không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu, sử dụng của bên còn lại. Mọi hành vi định đoạt tài sản chung là bất động sản (giao dịch mua bán, chuyển nhượng, tặng cho,...) phải có chữ ký của cả 2 vợ chồng.
Nếu một bên tự ý định đoạt BĐS mà không có sự đồng ý từ bên còn lại (chữ ký hoặc sự thỏa thuận bằng văn bản của 2 người) thì UBND cấp xã sẽ từ chối chứng thực, tổ chức công chứng sẽ lập tức từ chối công chứng. Trong trường hợp đã thực hiện xong thủ tục sang tên BĐS là tài sản chung mà không có sự đồng ý từ cả 2 vợ chồng thì người còn lại có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.
Trường hợp xảy ra tranh chấp giữa vợ và chồng, nếu không có căn cứ xác định bất động sản mà vợ và chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của một bên thì bất động sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
3. Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ?
Về phía chủ tài sản
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
- Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).
- Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
- Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
Lưu ý: Đối với 2 người không phải vợ chồng thì hồ sơ chỉ cần:
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.
- Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa 03 ngày.
Về phía văn phòng đăng ký đất đai
Bước 1: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Lập hồ sơ để trình cho cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận.
Bước 3: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng hoặc vợ có được chia sau khi ly hôn?
Nếu mảnh đất chỉ đứng tên chồng hoặc vợ, khi ly hôn, bạn cần chứng minh được lý do mà tại sao bạn lại không đứng tên trong sổ đỏ.
- Nếu chồng bạn chứng minh mảnh đất đó là tài sản có trước khi kết hôn, được tặng cho hay thừa kế riêng hoặc được hình thành từ tài sản riêng, mảnh đất đấy sẽ là tài sản riêng của chồng bạn mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này nếu ly hôn, bạn sẽ không được phân chia mảnh đất này.
- Nếu bạn chứng minh được lý do tại sao bạn lại không đứng tên trong sổ đỏ, đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do cả hai bạn tạo lập mà được Tòa án chấp nhận và nếu việc chồng bạn không chứng minh được quyền sử dụng mảnh đất thuộc sở hữu cá nhân chồng bạn, thì mảnh đất đấy sẽ là tài sản chung của vợ chồng.
Để bảo vệ tốt nhất cho lợi ích của bạn thì bạn cần có một văn bản gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có mảnh đất đề nghị ghi tên cả hai vợ chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Câu hỏi thường gặp
Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có cần phải có thỏa thuận bằng văn bản hay không?
Không bắt buộc, tuy nhiên, việc có thỏa thuận bằng văn bản sẽ giúp giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn nếu xảy ra mâu thuẫn sau này.
Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có thể chia tách hay không?
Có thể, tuy nhiên, thủ tục chia tách sẽ khá phức tạp và cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có thể được chuyển nhượng hay không?
Có thể, nhưng cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Quy định về sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng thế nào. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận