Quy Trình Và Điều Kiện Góp Vốn Bằng Quyền Khai Thác Khoáng Sản (2023)

Góp vốn là góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Vậy tài sản góp vốn là gì? Quyền khai thác khoáng sản có thể dùng để góp vốn hay không? ACC xin giới thiệu Quy trình và điều kiện góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản.

Quy Trình Và Điều Kiện Góp Vốn Bằng Quyền Khai Thác Khoáng Sản
Quy Trình Và Điều Kiện Góp Vốn Bằng Quyền Khai Thác Khoáng Sản

1. Góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản là gì?

Góp vốn là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014.

"Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập".

Tài sản góp vốn là gì?

Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Quyền khai thác khoáng sản có thể là tài khoản góp vốn hay không?

Đối với quyền khai thác khoáng sản, Khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản 2010 quy định về quyền của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trong đó có ghi nhận quyền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Về tài sản, Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) xác định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản

Như vậy, quyền khai thác khoáng sản là một tài sản, hay cụ thể hơn là quyền tài sản.

Theo như quy định về tài sản góp vốn, điều kiện của tài sản góp vốn là tài sản và có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Như vậy, điều kiện để quyền khai thác khoáng sản có thể trở thành tài sản góp vốn là:

  • Là quyền tài sản hợp pháp, thuộc sở hữu của người góp vốn;
  • Có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Quy trình góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản

Để góp vốn bằng quyền khai thác khoáng sản, người góp vốn thực hiện thủ tục như sau:

Thứ nhất, định giá tài sản là quyền khai thác khoáng sản.

Pháp luật về doanh nghiệp quy định, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá bởi thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp thẩm định giá và được thể hiện bằng Đồng Việt Nam.

Như vậy, tài sản góp vốn là quyền khai thác khoáng sản buộc phải được định giá. Nguyên tắc định giá quyền khai thác khoáng sản như sau:

  • Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sang lập định giá theo nguyên tắt nhất trí hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá nhưng phải được đa số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
  • Trong trường hợp quyền khai thác khoáng sản được định giá cao hơn giá thực tế, thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế, đồng thời phải liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hai do cố ý định giá cao hơn thực tế.
  • Tài sản góp vốn khi doanh nghiệp đang hoạt động, việc định giá do Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá và kết quả do tổ chức định giá thực hiện phải do doanh nghiệp, người góp vốn chấp thuận.
  • Trong trường hợp tài sản được định giá cao hơn giá trị thực tế thì những đối tượng chấp nhận kết quả định giá phải liên đới góp thêm phần chênh lệch giữa giá cao hơn và giá thực tế, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu do cố ý định giá cao hơn giá thực tế. Ngoài ra, doanh nghiệp cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng với giá trị thực tế sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể là phạt tiền từ 25 triệu đến 30 triệu đồng.

Thứ hai, thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản.

Các bên phải lập bộ chứng từ góp vốn tương ứng với đối tượng người góp vốn như sau:

Trường hợp người góp vốn là tổ chức, cá nhân không kinh doanh:

  • Biên bản chứng nhận góp vốn
  • Biên bản giao nhận tài sản.

Trường hợp người góp vốn là tổ chức, cá nhân kinh doanh:

  • Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh,
  • Hợp đồng liên doanh, liên kết;
  • Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật),
  • Kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

3. Việc góp vốn trong từng loại hình doanh nghiệp

Tên loại hình doanh nghiệp Góp vốn
Công ty TNHH Hai thành viên trở lên Thành viên trong công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết góp khi đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kế từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thành viên chỉ có thể góp tài sản khác tài sản cam kết góp nếu được sự tán thành của các thành viên còn lại.

Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp

Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp

Công ty TNHH Một thành viên Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Công ty hợp danh Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết

Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.

Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

Công ty cổ phần Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Doanh nghiệp tư nhân Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.

Nếu doanh nghiệp tư nhân muốn nhập vốn góp từ người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hay công ty cổ phần.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1105 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo