quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như thế nào?

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Đặc điểm của hình thức này như thế nào? Những ưu điểm và nhược điểm mà hình thức đầu tư này mang lại cho các doanh nghiệp ra sao? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được trả lời trong bài viết quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như thế nào? dưới đây của chúng tôi.

Quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc một công ty hoặc một nhà đầu tư ở bên ngoài biên giới nước này mua quyền lợi trong công ty. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư xuyên biên giới, trong đó nhà đầu tư cư trú tại một nền kinh tế thiết lập mối quan tâm lâu dài và mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với một doanh nghiệp cư trú trong nền kinh tế khác. Việc một nhà đầu tư ở một nền kinh tế khác sở hữu từ 10% trở lên quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp ở một nền kinh tế là bằng chứng của mối quan hệ đó.

FDI là yếu tố then chốt trong hội nhập kinh tế quốc tế vì nó tạo ra mối liên kết ổn định và lâu dài giữa các nền kinh tế. FDI là một kênh quan trọng để chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, thúc đẩy thương mại quốc tế thông qua việc tiếp cận thị trường nước ngoài và có thể là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế. Các chỉ số được đề cập trong nhóm này là giá trị hướng nội và hướng ngoại đối với cổ phiếu, dòng chảy và thu nhập, theo quốc gia đối tác, theo ngành và mức độ hạn chế FDI.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư đáng kể của một công ty vào một công ty nước ngoài. Việc đầu tư có thể liên quan đến việc mua lại nguồn nguyên liệu, mở rộng dấu ấn của công ty hoặc phát triển sự hiện diện đa quốc gia.

Tính đến năm 2020, Mỹ đứng thứ hai sau Trung Quốc về thu hút FDI. Đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài (FPI) là việc bổ sung tài sản quốc tế vào danh mục đầu tư của một công ty, nhà đầu tư tổ chức như quỹ hưu trí hoặc nhà đầu tư cá nhân. Đây là một hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư, đạt được bằng cách mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của một công ty nước ngoài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) yêu cầu một khoản đầu tư đáng kể vào hoặc mua lại hoàn toàn một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác. FDI nói chung là một cam kết lớn hơn, được thực hiện để tăng cường sự phát triển của một công ty.

Cả FPI và FDI nói chung đều được hoan nghênh, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi. Đáng chú ý, FDI có trách nhiệm lớn hơn trong việc đáp ứng các quy định của quốc gia nơi tổ chức công ty nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư dưới hình thức sở hữu chi phối vào một doanh nghiệp ở một quốc gia bởi một pháp nhân có trụ sở tại một quốc gia khác. Do đó, nó được phân biệt với đầu tư theo danh mục nước ngoài bằng khái niệm kiểm soát trực tiếp. Nguồn gốc của khoản đầu tư không ảnh hưởng đến định nghĩa, với tư cách là FDI: khoản đầu tư có thể được thực hiện “vô cơ” bằng cách mua một công ty ở quốc gia mục tiêu hoặc “hữu cơ” bằng cách mở rộng hoạt động của một doanh nghiệp hiện có ở quốc gia đó.

>>>>>> Để tìm hiểu thêm về đầu tư trực tiếp là gì?, mời bạn tham khảo bài viết: Đầu tư trực tiếp là gì? (Cập nhật 2023)

2. Những quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư ra nước ngoài

- Luật Đầu tư 2020.

- Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.

- Nghị định 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại việt nam, đầu tư từ việt nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.

3. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài

Căn cứ vào Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:

* Quốc hội có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án:

- Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

- Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

* Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án (trừ những dự án thuộc thẩm quyền của Quốc Hội):

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

- Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, những dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ thì không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

4. Điều kiện về ngành nghề đầu tư ra nước ngoài

*     Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài

Theo Điều 53 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư không được thực hiện các ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài sau đây:

-  Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020 và các điều ước quốc tế có liên quan. Theo đó, ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh ra nước ngoài theo pháp luật đầu tư trong nước bao gồm:

+ Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020

+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020

+ Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư 2020

+ Kinh doanh mại dâm.

+ Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người.

+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.

+ Kinh doanh pháo nổ.

+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

*     Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện

Khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020 liệt kê ra các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:

- Ngân hàng.

- Bảo hiểm.

- Chứng khoán.

- Báo chí, phát thanh, truyền hình.

- Kinh doanh bất động sản.

Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong 05 ngành, nghề quy định nêu trên được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà Việt Nam là thành viên.

Bên cạnh đó, Nghị định 31/2021/NĐ-CP đã có những quy định hướng dẫn điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư có điều kiện. Theo đó:

+ Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán: nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

+ Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình: nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản.

+ Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản: nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp 2020

5. Điều kiện được cấp phép đầu tư ra nước ngoài

Căn cứ Điều 60 Luật Đầu tư 2020 để được cấp Giấy chứng nhận, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Theo Điều 51 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư 2020, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

Thứ hai, không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.

Thứ ba, nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.

Thứ tư, có quyết định đầu tư ra nước ngoài (theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư 2020).

Thứ năm, có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.

6. Những quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo pháp luật

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hiện nay được quy định tại Luật Đầu tư 2005 (Chương VIII, Điều 74 đến 79), Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ, Quyết định 236/QĐ-TTg ngày 20/02/2009 của Thủ tướng phê duyệt Đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài”, Quyết định 1175/2007/QĐ-BKH ngày 10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mẫu các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và một số văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ ngành hữu quan về quản lý ngoại hối và các vấn đề liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Dưới đây là một số nội dung cơ bản nhà đầu tư cần lưu ý khi xúc tiến đầu tư ra nước ngoài.

1. Khái niệm và phạm vi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong khuôn khổ quy định và luật pháp Việt Nam hiện hành là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư, thành lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trong đó nhà đầu tư sở hữu một phần hay toàn bộ vốn đầu tư.

2. Điều kiện thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Các nhà đầu tư thuộc tất cả các loại hình doanh nghiệp và nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam, ngoài trừ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và một số lĩnh vực đặc thù hoặc tại những địa bàn đầu tư đặc thù thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:

i) Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; ii) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;

iii) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; và iv) Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Một số lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành căn cứ tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

3. Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài - Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau: i) Ngoại tệ; ii) Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm;

iii) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ; và iv) Các tài sản hợp pháp khác. 4. Quản lý dòng tiền đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4.1. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

- Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau: i) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. ii) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

- Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4.2. Dùng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài

- Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào chính dự án đầu tư đó thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.

- Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án khác đó.

4.3. Chuyển lợi nhuận về nước

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

4.4. Thanh lý dự án đầu tư

Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện một lần và không quá 06 tháng.

5. Các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam

5.1. Nghĩa vụ tài chính

Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

5.2. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối với người lao động

Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển dụng lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.

Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư; đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5.3. Thông tin, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư

- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế

- kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có). b) Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư. c) Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; phần vốn tham gia của nhà đầu tư. d) Thông tin về người đại diện nhà đầu tư và người đại diện tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu.

- Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế

- kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính

7. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài

 Khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020, bao gồm các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài:

  1. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
  2. Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
  3. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp.
  4. Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài.
  5. Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
  6. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
  7. Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

8. Câu hỏi thường gặp

Các hình thức đầu tư vào Việt Nam

Điều 21 - Luật đầu tư 2020 quy định các hình thức đầu tư, bao gồm:

  1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
  2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
  3. Thực hiện dự án đầu tư.
  4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
  5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Nhà Đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần công ty tại Việt Nam?

Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài

  • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
  • Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
  • Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
  • Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam: Trường hợp 1: Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần dưới 51% trong doanh nghiệp tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh các ngành nghề không có điều kiện. Trường hợp 2: Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần đầu tư kinh doanh các ngành nghề có điều kiện hoặc trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp công ty Việt Nam dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.

Điều kiện đầu tư áp dụng với Nhà đầu tư nước ngoài 

Theo quy định tại Luật Đầu tư 2020, Nhà Đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh các ngành nghề mà không thuộc danh sách bị cấm như sau:

  1. Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
  2. Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
  3. Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
  4. Kinh doanh mại dâm;
  5. Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
  6. Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
  7. Kinh doanh pháo nổ;
  8. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Tuy nhiên, trong những ngành nghề không bị cấm thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ chưa được phép tiếp cận thị trường hoặc bị hạn chế tiếp cận thị trường đối với một số ngành nghề nhất định.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (877 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo