Có thể nói, hầu hết sinh viên và người đi làm công ăn lương ở các thành phố lớn của tỉnh đều ở nhà thuê. Vì để mua cho mình một căn nhà riêng khi giá nhà đất đắt đỏ không phải là chuyện dễ dàng. Vì vậy, thường có nhiều người thuê nhà trọ hoặc phòng trọ để ở. Vì vậy, bạn cần nắm rõ các quy định về việc thuê nhà trọ, phòng trọ. Bạn cũng có lý do để giải quyết và tránh thiệt hại nếu một trong hai bên vỡ nợ. Hãy cùng ACC chúng tôi tìm hiểu về luật cho thuê khách sạn mới nhất nhé!
1. Tổng quan về Luật Nhà ở
Luật nhà ở là văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhà ở bao gồm các nguyên tắc, quy ước, quy định mà người sử dụng, người bán, người mua và người cho thuê phải nắm rõ để thực hiện theo những điều đã nêu. Luật nhà ở chỉ áp dụng cho các vấn đề liên quan đến nhà ở và không áp dụng cho các lĩnh vực khác.
Luật Nhà ở được ban hành năm 2004 và đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung. Hiện có 13 chương, 183 điều như sau:
Các quy định chung bao gồm:
Quy định về phạm vi giám sát và đối tượng áp dụng.
Lời giải thích.
Quyền có chỗ ở, quyền sở hữu nhà ở.
Sở hữu một ngôi nhà:
Điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà.
Công nhận quyền sở hữu nhà.
Quyền của chủ nhà.
Nghĩa vụ của chủ nhà, người sử dụng hộ.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu.
Phat trien gia cu:
Quy chế phát triển khu dân cư.
Phát triển kinh doanh dựa trên dự án.
Phát triển nhà ở công vụ.
Phát triển nhà ở cho người nhập cư.
Phát triển nhà ở và nhà ở riêng lẻ.
Chính sách nhà ở xã hội:
Chính sách quản lý và phát triển nhà ở xã hội cho thuê, mua, bán.
Chính sách nhà ở xã hội đối với các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc tự xây dựng, sửa chữa nhà ở.
luật thuê nhà
luật thuê nhà
Tài trợ phát triển nhà ở:
Nguồn vốn phát triển nhà ở.
Nguyên tắc tài trợ phát triển nhà ở.
Quỹ phát triển nhà ở hàng hóa.
Thủ đô thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
Nguồn vốn phát triển nhà ở công vụ.
Quỹ phát triển nhà ở phục vụ tái định cư.
Vốn phát triển nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân.
Cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
Quản lý, sử dụng nhà ở:
Quy định chung về quản lý và sử dụng mặt bằng.
Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Bảo hành, sửa chữa, cải tạo nhà cửa.
phá dỡ nhà cửa.
Quản lý, sử dụng nhà chung cư:
Quản lý, sử dụng và bảo trì nhà chung cư.
Phá dỡ nhà chung cư và cải tạo xây dựng lại nhà chung cư.
giao dịch nhà ở
Quy chế giao dịch nhà ở.
Giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở và mua bán nhà ở thương mại.
Nhà cho thuê.
Thuê mua nhà ở xã hội.
Tặng nhà ở.
Thay đổi nhà ở.
thừa kế nhà
vay thế chấp nhà.
Đóng góp nhà ở.
Cho mượn hoặc cho bạn ở nhờ nhà.
Ủy quyền quản lý nhà.
Sở hữu tài sản tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Chủ thể có quyền tổ chức, quyền sở hữu cá nhân đối với nhà ở và các hình thức nhà ở tại Việt Nam.
Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Quyền của chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở:
Hệ thống thông tin cơ sở nhà ở.
cơ sở dữ liệu nhà ở.
Thẩm quyền và trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở.
Quản lý và phát triển thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở.
luật nhà ở cho thuê
luật nhà ở cho thuê
Việc quản lý nhà ở của Nhà nước bao gồm các quy định sau đây:
Nhà nước quy định nội dung về vấn đề nhà ở.
Xây dựng chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
Quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ và hợp tác quốc tế về nhà ở.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở.
Cơ quan Nhà ở Quốc gia.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm.
Kiểm tra tại nhà.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và vi phạm pháp luật về nhà ở bao gồm:
Giải quyết tranh chấp nhà ở.
Xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở
Các điều khoản cưỡng chế bao gồm các điều khoản sau:
hiệu lực thi hành luật.
bản in đẹp.
điều khoản chuyển tiếp.
Một bộ luật nhà ở đầy đủ sẽ bao gồm tất cả các thông tin liên quan nên sẽ khá dài. Xem Đạo luật Nhà ở 2014 để biết chi tiết về từng điều khoản của luật.
Giải quyết tranh chấp nhà ở.
Xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở
Các điều khoản cưỡng chế bao gồm các điều khoản sau:
hiệu lực thi hành luật.
bản in đẹp.
điều khoản chuyển tiếp.
Một bộ luật nhà ở đầy đủ sẽ bao gồm tất cả các thông tin liên quan nên sẽ khá dài. Xem Đạo luật Nhà ở 2014 để biết chi tiết về từng điều khoản của luật.
2. Bật mí 6 cách bố trí phòng khách sạn đơn giản nhưng cực đẹp và tinh tế
Hướng Dẫn Tính Giá Chuyển Nhà, Chuyển Văn Phòng Trọn Gói
Chi tiết về Đạo luật cho thuê nhà ở
Luật nhà cho thuê là một trong những bộ phận cấu thành của luật nhà ở, là cơ sở pháp lý để đưa ra các quy định về nhà cho thuê, các tổ chức, tập thể, cá nhân phải chấp hành các quy định.
Đạo luật Nhà ở cho thuê nằm trong Chương 8 của Đạo luật Nhà ở và Phần 3 của Giao dịch Nhà ở, bao gồm các mục từ 129 đến 133 của Đạo luật Nhà ở 2014. Luật thuê nhà giúp người thuê nhà và người thuê nhà. Căn nhà đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của mình cho đến khi hoàn thành giao dịch thuê. Các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 129. Thời hạn thuê nhà ở và giá thuê nhà ở
Bên cho thuê và bên thuê được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê, phương thức trả tiền thuê nhiều lần hoặc trả một lần hoặc tuân theo quy định của nhà nước về giá cho thuê nhà ở (nếu có).
Trong thời gian thuê, với sự đồng ý của bên thuê, bên cho thuê có thể trang trí nhà cửa và điều chỉnh giá thuê. Các bên sẽ thỏa thuận giá thuê. Nếu thương lượng không thành thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho thuê, bên thuê nhà ở trong quá trình cho thuê nhà ở được nhà nước bảo hộ.
Điều 130: Thuê nhà ở thuộc sở hữu chung
Việc cho thuê nhà ở chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chủ sở hữu cho thuê toàn bộ phần nhà ở.
Các đồng chủ sở hữu có thể ủy quyền cho người đại diện ký kết hợp đồng thuê nhà.
Điều 131: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 84 Khoản 1 của Luật Nhà ở thì bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
Khi thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì hợp đồng thuê nhà ở bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn, nếu hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng sẽ chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê thông báo cho bên thuê.
Các bên sẽ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Nhà cho thuê không còn nữa.
Trường hợp người thuê nhà trọ chết hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích. Điều kiện là khi họ chết hoặc biến mất, sẽ không có ai sống cùng họ.
Ngôi nhà cho thuê bị hư hỏng nặng và có nguy cơ đổ sập. Hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, phá dỡ nhà ở hoặc quyết định phá dỡ nhà ở, nhà nước thu hồi nhà cho thuê, nhà ở thu hồi vì lý do khác.
Lúc này, bên cho thuê phải báo trước 30 ngày cho bên thuê chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Chấm dứt theo khoản 132 dưới đây
Điều 132. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Trong thời hạn hợp đồng thuê có hiệu lực, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, lấy lại nhà cho thuê (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này).
Trong các trường hợp sau đây, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê:
Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội không đúng thẩm quyền, điều kiện và đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
Người thuê nhà không trả tiền thuê nhà trong 3 tháng liên tiếp trở lên mà không có lý do chính đáng.
Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Bên cho thuê phá dỡ, mở rộng, xây dựng lại hoặc phá dỡ nhà cho thuê mà không được phép hoặc thông báo trước. Tuy nhiên, người thuê vẫn có thể trang bị đồ đạc cho nơi ở mới trong phạm vi cho phép. Tham khảo thêm các ý tưởng cải tạo nhà đẹp, tinh tế mà không vi phạm luật nhà ở.
Bên thuê cho mượn, chuyển đổi, cho thuê lại nhà thuê mà không được sự đồng ý của bên cho thuê.
Bên cho thuê làm mất vệ sinh, gây rối làm ảnh hưởng đến cuộc sống của những người xung quanh, kể cả khi hành vi đó do chính bên cho thuê hoặc tổ trưởng tổ dân phố, thôn trưởng, thôn trưởng, thôn trưởng, thôn trưởng, dân làng lập ra. và những con sóc. Biên bản cuộc họp đến lần thứ ba vẫn chưa được cải chính.
Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
Chi tiết về Đạo luật cho thuê nhà ở
Luật nhà cho thuê là một trong những bộ phận cấu thành của luật nhà ở, là cơ sở pháp lý để đưa ra các quy định về nhà cho thuê, các tổ chức, tập thể, cá nhân phải chấp hành các quy định.
Đạo luật Nhà ở cho thuê nằm trong Chương 8 của Đạo luật Nhà ở và Phần 3 của Giao dịch Nhà ở, bao gồm các mục từ 129 đến 133 của Đạo luật Nhà ở 2014. Luật thuê nhà giúp người thuê nhà và người thuê nhà. Căn nhà đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của mình cho đến khi hoàn thành giao dịch thuê. Các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 129. Thời hạn thuê nhà ở và giá thuê nhà ở
Bên cho thuê và bên thuê được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê, phương thức trả tiền thuê nhiều lần hoặc trả một lần hoặc tuân theo quy định của nhà nước về giá cho thuê nhà ở (nếu có).
Trong thời gian thuê, với sự đồng ý của bên thuê, bên cho thuê có thể trang trí nhà cửa và điều chỉnh giá thuê. Các bên sẽ thỏa thuận giá thuê. Nếu thương lượng không thành thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho thuê, bên thuê nhà ở trong quá trình cho thuê nhà ở được nhà nước bảo hộ.
Điều 130: Thuê nhà ở thuộc sở hữu chung
Việc cho thuê nhà ở chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chủ sở hữu cho thuê toàn bộ phần nhà ở.
Các đồng chủ sở hữu có thể ủy quyền cho người đại diện ký kết hợp đồng thuê nhà.
Điều 131: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 84 Khoản 1 của Luật Nhà ở thì bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
Khi thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì hợp đồng thuê nhà ở bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn, nếu hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng sẽ chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê thông báo cho bên thuê.
Các bên sẽ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Nhà cho thuê không còn nữa.
Trường hợp người thuê nhà trọ chết hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích. Điều kiện là khi họ chết hoặc biến mất, sẽ không có ai sống cùng họ.
Ngôi nhà cho thuê bị hư hỏng nặng và có nguy cơ đổ sập. Hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, phá dỡ nhà ở hoặc quyết định phá dỡ nhà ở, nhà nước thu hồi nhà cho thuê, nhà ở thu hồi vì lý do khác.
Lúc này, bên cho thuê phải báo trước 30 ngày cho bên thuê chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Chấm dứt theo khoản 132 dưới đây
Điều 132. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Trong thời hạn hợp đồng thuê có hiệu lực, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, lấy lại nhà cho thuê (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này).
Trong các trường hợp sau đây, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê:
Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội không đúng thẩm quyền, điều kiện và đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
Người thuê nhà không trả tiền thuê nhà trong 3 tháng liên tiếp trở lên mà không có lý do chính đáng.
Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Bên cho thuê phá dỡ, mở rộng, xây dựng lại hoặc phá dỡ nhà cho thuê mà không được phép hoặc thông báo trước. Tuy nhiên, người thuê vẫn có thể trang bị đồ đạc cho nơi ở mới trong phạm vi cho phép. Tham khảo thêm các ý tưởng cải tạo nhà đẹp, tinh tế mà không vi phạm luật nhà ở.
Bên thuê cho mượn, chuyển đổi, cho thuê lại nhà thuê mà không được sự đồng ý của bên cho thuê.
Bên cho thuê làm mất vệ sinh, gây rối làm ảnh hưởng đến cuộc sống của những người xung quanh, kể cả khi hành vi đó do chính bên cho thuê hoặc tổ trưởng tổ dân phố, thôn trưởng, thôn trưởng, thôn trưởng, thôn trưởng, dân làng lập ra. và những con sóc. Biên bản cuộc họp đến lần thứ ba vẫn chưa được cải chính.
Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
3. Quy định cho thuê
Nếu bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây thì bên thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà:
Ngay cả khi tài sản đã bị hư hỏng nghiêm trọng và người cho thuê đã được thông báo, đừng sửa chữa nó.
Tăng tiền thuê nhà một cách bất hợp lý hoặc tăng tiền thuê nhà mà không báo trước cho bên thuê.
Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê thì phải báo cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày. Mọi thiệt hại do vi phạm các quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
*** Lưu ý: Đặt cọc khi hủy hợp đồng
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là việc bên thuê đặt cọc tiền hoặc tài sản cho bên cho thuê để bảo đảm thực hiện hợp đồng trong một thời hạn nhất định.
Tương ứng, nếu hết thời hạn thuê mà người thuê không có nhu cầu tiếp tục gia hạn hợp đồng thì số tiền đặt cọc sẽ được trả lại hoặc khấu trừ.
Trường hợp bên thuê chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, lý do xuất phát từ nội dung Điều 132 Luật Nhà ở nêu trên và đã thông báo trước khoảng 30 ngày theo quy định. Sau đó, bên cho thuê được phép thu hồi tiền đặt cọc từ bên cho thuê.
Nếu hai bên đã ký hợp đồng thuê dài hạn trong nhiều năm mà vì một lý do nào đó mà chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng. Lúc này nếu bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng với tư cách là người thuê nhà thì số tiền đặt cọc sẽ bị tịch thu. Nếu bạn là người thuê nhà, bạn sẽ phải trả lại tiền đặt cọc và hoàn lại cho người thuê số tiền bằng với số tiền đặt cọc. Vấn đề này cũng có thể thay đổi ngay từ đầu tùy thuộc vào mức độ thỏa thuận thuê giữa các bên.
Điều 133. Quyền tiếp tục thuê mặt bằng
Nếu chủ sở hữu của ngôi nhà đã chết, thời hạn thuê vẫn còn và bên thuê sẽ có thể tiếp tục thuê nhà cho đến khi kết thúc hợp đồng. Người thừa kế sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà đã giao kết trước đó.
Nếu chủ sở hữu không có người thừa kế thì ngôi nhà sẽ thuộc sở hữu nhà nước. Trong trường hợp này, bên đang thuê vẫn có quyền tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác thuê mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê vẫn có quyền tiếp tục thuê nhà ở cho đến khi hết hạn hợp đồng. Chủ nhà mới sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó.
Thời hạn thuê vẫn còn nhưng khi bên cho thuê chết thì người ở với bên thuê tiếp tục thuê cho đến khi hết hợp đồng (trừ trường hợp kinh doanh chính thức hoặc các bên thuê nhà có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).
Hóa đơn tiện ích khách sạn
Ngay cả khi tài sản đã bị hư hỏng nghiêm trọng và người cho thuê đã được thông báo, đừng sửa chữa nó.
Tăng tiền thuê nhà một cách bất hợp lý hoặc tăng tiền thuê nhà mà không báo trước cho bên thuê.
Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê thì phải báo cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày. Mọi thiệt hại do vi phạm các quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
*** Lưu ý: Đặt cọc khi hủy hợp đồng
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là việc bên thuê đặt cọc tiền hoặc tài sản cho bên cho thuê để bảo đảm thực hiện hợp đồng trong một thời hạn nhất định.
Tương ứng, nếu hết thời hạn thuê mà người thuê không có nhu cầu tiếp tục gia hạn hợp đồng thì số tiền đặt cọc sẽ được trả lại hoặc khấu trừ.
Trường hợp bên thuê chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, lý do xuất phát từ nội dung Điều 132 Luật Nhà ở nêu trên và đã thông báo trước khoảng 30 ngày theo quy định. Sau đó, bên cho thuê được phép thu hồi tiền đặt cọc từ bên cho thuê.
Nếu hai bên đã ký hợp đồng thuê dài hạn trong nhiều năm mà vì một lý do nào đó mà chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng. Lúc này nếu bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng với tư cách là người thuê nhà thì số tiền đặt cọc sẽ bị tịch thu. Nếu bạn là người thuê nhà, bạn sẽ phải trả lại tiền đặt cọc và hoàn lại cho người thuê số tiền bằng với số tiền đặt cọc. Vấn đề này cũng có thể thay đổi ngay từ đầu tùy thuộc vào mức độ thỏa thuận thuê giữa các bên.
Điều 133. Quyền tiếp tục thuê mặt bằng
Nếu chủ sở hữu của ngôi nhà đã chết, thời hạn thuê vẫn còn và bên thuê sẽ có thể tiếp tục thuê nhà cho đến khi kết thúc hợp đồng. Người thừa kế sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà đã giao kết trước đó.
Nếu chủ sở hữu không có người thừa kế thì ngôi nhà sẽ thuộc sở hữu nhà nước. Trong trường hợp này, bên đang thuê vẫn có quyền tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác thuê mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê vẫn có quyền tiếp tục thuê nhà ở cho đến khi hết hạn hợp đồng. Chủ nhà mới sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó.
Thời hạn thuê vẫn còn nhưng khi bên cho thuê chết thì người ở với bên thuê tiếp tục thuê cho đến khi hết hợp đồng (trừ trường hợp kinh doanh chính thức hoặc các bên thuê nhà có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).
Hóa đơn tiện ích khách sạn
4. Giá Điện Nước Theo Luật Nhà Ở
Hóa đơn tiền điện
Trước đây, giá điện đối với mặt bằng thuê thường không giới hạn và phụ thuộc vào thỏa thuận giữa chủ nhà và người thuê. Và thông thường giá điện thường cao hơn giá quy định cơ bản của quốc gia. Trong nhiều trường hợp, chủ nhà đã tăng giá gây bất lợi cho người lao động thuê nhà.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của người thuê, căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BCT và Nghị quyết số 4495/QĐ-BCT, ban hành quy định cụ thể như sau:
Quy định điện nước khi thuê nhà
Đối với khách thuê trên 12 tháng, có đăng ký tạm trú, giá điện sẽ được chia thành 6 mức: 1.549 đồng/kWh (từ 0-50 kWh), 1.600 đồng/kWh (từ 51-100 kWh), 1.858 đồng /kwh (từ 101-200kwh), 2.340 đ/kwh (201-300kwh), 2.615 đ/kwh (301-400kwh), 2.701 đ/kwh (401kwh trở lên).
Đối với người thuê nhà trọ dưới 12 tháng hoặc không kê khai số người sử dụng sẽ tính giá bán lẻ điện bình quân ở Bậc 3: 1.858 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT).
Vì vậy, khi thuê nhà trọ, bạn có thể tính toán tiền điện dựa trên điều này. Nếu chủ nhà thu cao hơn quy định, tăng giá không lý do có thể bị phạt đến 10.000.000 đồng.
Hóa đơn tiền nước
Mỗi địa điểm sẽ có một cách tính hóa đơn tiền nước khác nhau. Sau đây là quy định về giá nước tại Hà Nội và TP.HCM:
Cách tính giá nước tại TP.HCM?
Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND quy định đối với người thuê nhà có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên, giá nước vệ sinh sinh hoạt là:
5.300 đồng/m3 (nếu mỗi người sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 4m3/tháng)
10.200đ/m3 (nếu sử dụng trên 4m3 đến 6m3/người/tháng)
1111.400 đ/m3 (nếu mỗi người sử dụng trên 6 m3/tháng)
Cách tính giá nước ở Hà Nội?
Người thuê nhà tại Hà Nội có hợp đồng thuê từ 12 tháng trở lên sẽ thanh toán tiền nước theo Nghị quyết số 38/2013/QĐ-UBND (cứ 4 người tính là 1 hộ).
5.973 đ/m3 (10 m3 đầu tiên)
7.052 đ/m3 (trên 10m3 đến 20m3)
8.669 đ/m3 (trên 20m3 đến 30m3)
15.929 đ/m3 (trên 30 m3)
Sẽ thật tuyệt nếu bạn đã cập nhật những thông tin mới nhất về luật cho thuê chỗ ở. Trong trường hợp không may xảy ra tranh chấp, bạn hoàn toàn có thể tự tin dựa vào kiến thức của mình để bảo vệ quyền lợi cho người thuê nhà.
Trước đây, giá điện đối với mặt bằng thuê thường không giới hạn và phụ thuộc vào thỏa thuận giữa chủ nhà và người thuê. Và thông thường giá điện thường cao hơn giá quy định cơ bản của quốc gia. Trong nhiều trường hợp, chủ nhà đã tăng giá gây bất lợi cho người lao động thuê nhà.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của người thuê, căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BCT và Nghị quyết số 4495/QĐ-BCT, ban hành quy định cụ thể như sau:
Quy định điện nước khi thuê nhà
Đối với khách thuê trên 12 tháng, có đăng ký tạm trú, giá điện sẽ được chia thành 6 mức: 1.549 đồng/kWh (từ 0-50 kWh), 1.600 đồng/kWh (từ 51-100 kWh), 1.858 đồng /kwh (từ 101-200kwh), 2.340 đ/kwh (201-300kwh), 2.615 đ/kwh (301-400kwh), 2.701 đ/kwh (401kwh trở lên).
Đối với người thuê nhà trọ dưới 12 tháng hoặc không kê khai số người sử dụng sẽ tính giá bán lẻ điện bình quân ở Bậc 3: 1.858 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT).
Vì vậy, khi thuê nhà trọ, bạn có thể tính toán tiền điện dựa trên điều này. Nếu chủ nhà thu cao hơn quy định, tăng giá không lý do có thể bị phạt đến 10.000.000 đồng.
Hóa đơn tiền nước
Mỗi địa điểm sẽ có một cách tính hóa đơn tiền nước khác nhau. Sau đây là quy định về giá nước tại Hà Nội và TP.HCM:
Cách tính giá nước tại TP.HCM?
Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND quy định đối với người thuê nhà có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên, giá nước vệ sinh sinh hoạt là:
5.300 đồng/m3 (nếu mỗi người sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 4m3/tháng)
10.200đ/m3 (nếu sử dụng trên 4m3 đến 6m3/người/tháng)
1111.400 đ/m3 (nếu mỗi người sử dụng trên 6 m3/tháng)
Cách tính giá nước ở Hà Nội?
Người thuê nhà tại Hà Nội có hợp đồng thuê từ 12 tháng trở lên sẽ thanh toán tiền nước theo Nghị quyết số 38/2013/QĐ-UBND (cứ 4 người tính là 1 hộ).
5.973 đ/m3 (10 m3 đầu tiên)
7.052 đ/m3 (trên 10m3 đến 20m3)
8.669 đ/m3 (trên 20m3 đến 30m3)
15.929 đ/m3 (trên 30 m3)
Sẽ thật tuyệt nếu bạn đã cập nhật những thông tin mới nhất về luật cho thuê chỗ ở. Trong trường hợp không may xảy ra tranh chấp, bạn hoàn toàn có thể tự tin dựa vào kiến thức của mình để bảo vệ quyền lợi cho người thuê nhà.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |
Phản hồi (0)