Quy định luật sư tham gia bào chữa

 

Quy định luật sư tham gia bào chữa

Quyền bào chữa là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam. Việc thực hiện đúng nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo giúp  cơ quan tiến hành tố tụng xác định  sự thật khách quan của vụ án, giúp quá trình tố tụng diễn ra đúng trình tự, bảo đảm  xét xử công bằng, nhanh chóng, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. 

  Người bào chữa là người được cơ quan, người  có thẩm quyền tiến hành tố tụng cử để bào chữa cho bị can, người có thẩm quyền và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng  đăng ký việc bào chữa. Theo quy định của pháp luật, luật sư là một trong  những người được bào chữa.  

th?id=OIP

 Cụ thể, khoản 2 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự  2015 quy định luật sư bào chữa có thể là: 

 

 - Luật sư; 

 

 – Người đại diện của người bị khởi tố; 

 

 - Luật sư bào chữa  nhân dân; 

 

 – Trợ giúp  pháp lý trong trường hợp  bị can là đối tượng được trợ giúp pháp lý.  Những người sau đây không được miễn: 

 - Người  tiến hành thủ tục đối với hồ sơ này; người thân thích của người đã tiến hành hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án này; 

 

 - Những người tham gia vụ án này với tư cách là người làm chứng, người giám định, chuyên gia bất động sản, người phiên dịch, biên dịch; 

 

 - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích, người  bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 

  Một luật sư bào chữa có thể bào chữa cho nhiều  bị can trong cùng một vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không xung đột với nhau. 

  Nhiều luật sư có thể bào chữa cho một  bị cáo. 

 Luật sư bào chữa vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị thu hồi Giấy đăng ký bào chữa,  xử phạt  hành chính hoặc  truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.  

 Người bào chữa do  bị cáo, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu luật sư của người bị bắt, người bị tạm giữ, cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết người bị bắt, người bị tạm giữ chuyển yêu cầu luật sư cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Khi người bị bắt, người bị tạm giữ không chỉ định luật sư bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ  phải chuyển yêu cầu này cho người đại diện hoặc  thân nhân của họ để những người này yêu cầu bào chữa. 

  Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam  chuyển yêu cầu luật sư bào chữa cho luật sư bào chữa, người đại diện hoặc  thân nhân của họ. Trong trường hợp người bị tạm giữ không chỉ định người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam trước khi xét xử phải chuyển yêu cầu này cho người đại diện hoặc  thân nhân của họ để những người này yêu cầu bào chữa. 

 Trong trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu  người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để biết ý kiến ​​về yêu cầu bào chữa. Bị cáo, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở huyện, thành phố, quận, thị xã, thị xã, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp trên cử bào chữa viên nhân dân  là thành viên của tổ chức mình để bào chữa cho bị cáo. 

 Khi đăng ký bào chữa, luật sư phải xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của  bị can hoặc  người đại diện, người thân thích của  bị can.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo