
phiếu lý lịch tư pháp thời hạn bao lâu
1. Phiếu tư pháp lý lịch số 1 là gì?
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là loại giấy chứng nhận cấp cho công dân Việt Nam và người nước ngoài đã và đang cư trú tại Việt Nam đang xin cấp cho họ. Mẫu này ghi lại lý lịch tư pháp chưa được xóa án tích và không ghi lý lịch tư pháp đã được xóa án tích; Thông tin về việc không đủ tư cách thực hiện một số chức năng, thành lập và quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ chỉ được ghi vào Lý lịch tư pháp số 1 khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Theo Mục 42 Bộ luật Hình sự 2009 thì nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1, cụ thể như sau:
"Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1
- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tình trạng án tích:
a)Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b)Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c)Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
- Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a)Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b)Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp."
2. Cơ quan nào cấp trích lục lý lịch tư pháp số 1?
Theo mục 44 của Đạo luật Hồ sơ Hình sự năm 2009, thẩm quyền cấp trích lục hồ sơ tội phạm như sau:
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:
công dân Việt Nam không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú;
Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
- Bộ Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:
công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
- Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Bộ Tư pháp hoặc người có thẩm quyền ký lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Bộ Tư pháp có trách nhiệm xác minh điều kiện chuyển giao lý lịch tự động khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Làm thế nào để xin lý lịch tư pháp số 1?
Căn cứ Mục 45 Bộ luật Hình sự 2009 quy định về thủ tục đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, bao gồm như sau:
- Người yêu cầu cấp phiếu lý lịch phải nộp bản khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch kèm theo bản chụp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
- Cá nhân phải nộp tờ khai đề nghị cấp lý lịch tư pháp và các tài liệu kèm theo cho các tổ chức sau:
công dân Việt Nam nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp nơi thường trú; nếu không có nơi thường trú thì phải nộp cho Bộ Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì phải xuất trình cho Bộ Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tư pháp nơi cư trú; nếu đã rời khỏi Việt Nam thì phải nộp cho Trung tâm Hồ sơ Tòa án Quốc gia.
- Một người có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục cần thiết để yêu cầu trích lục lý lịch tư pháp. Việc ủy quyền phải được lập bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật; Trong trường hợp người yêu cầu cấp lý lịch là cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của người được lập án tích thì không cần phải có văn bản ủy quyền.
- Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi đề nghị cấp lý lịch tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc tạm trú. . Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người có phiếu lý lịch tư pháp thì chuyển về Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và các thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
4. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp mất bao lâu?
Theo quy định tại Mục 48 Bộ luật Hình sự 2009, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:
- Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. - Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú nhiều nơi hoặc cư trú có thời hạn ở nước ngoài, người nước ngoài thì cần kiểm tra vụ việc về điều kiện tự động hủy án tích. .thời gian không được vượt quá 15 ngày.
- Trong trường hợp khẩn cấp hồ sơ hình sự số 2 của cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu.
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!