phạt quá tải

Tăng mức phạt với mọi trường hợp vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

Theo khoản 14 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP), mức xử phạt người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm về giấy phép lưu hành dưới đây. (Hiện nay, phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng).
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Bổ sung mức phạt này so với quy định hiện nay)

Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành. (Hiện nay chỉ phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng). Hình phạt quá tải cuối cùng là gì? Hình phạt quá tải cuối cùng là gì? Hình phạt quá tải cuối cùng
Đối với tài xế chở xe quá tải trọng, trước đó cơ quan chức năng đã chia thành 5 mức phạt lần lượt là: quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150% bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.
Tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP chỉ quy định 3 mức xử phạt với mức phạt tương ứng như sau:

Nạp quá cước từ 10-20%: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng;
Nạp quá vạch 20-50%: Phạt 13.000.000 - 15.000.000 đồng;
Nạp quá cước trên 50%: Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng. Cách tính % quá tải của xe?
Theo Điều 3 Khoản 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở xác định theo Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cơ giới đường bộ. Từ khái niệm trên, có thể tính phần trăm quá tải của xe như sau:

% quá tải = Trọng lượng quá tải: Trọng lượng vận chuyển x 100%

Trong đó:

Trọng lượng quá tải = Trọng lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế - Trọng lượng xe - Trọng lượng hàng hóa cho phép

Ví dụ: Xe có trọng lượng hàng hóa đăng ký trong đăng ký là 5 tấn và thùng xe là 2,5 tấn. Chiếc xe tải được CSGT cân với tổng trọng lượng 12 tấn. Như vậy % xe quá tải được tính như sau:

[(12 – 2,5 – 5): 5] x 100% = 90%

Việc thường xuyên chở quá tải cho xe có thể gây ra nhiều hệ lụy: xe mau hao mòn, xuống cấp; mất giao thông nghiêm trọng. Đồng thời, cả tài xế và chủ xe đều có nguy cơ bị phạt một khoản tiền nhỏ.
Hậu quả sâu xa nhất là làm hư hỏng các tuyến đường khi liên tục bị “dọn sạch” bởi xe quá tải. Tuy nhiên, nhiều tài xế vẫn phớt lờ quy định phạt này, cố tình chở quá trọng tải cho phép.

1qr-1

 

Một số lưu ý khi quá tải

Người lái xe ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 05 tháng; buộc hạ hàng quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại địa điểm phát hiện vi phạm;

Mức phạt chủ xe nêu trên là mức phạt dành cho chủ sở hữu xe ô tô cá nhân. Nếu chủ phương tiện là tổ chức thì phạt gấp đôi;

Nếu chủ phương tiện đồng thời là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì tùy theo mức phạt mà chủ phương tiện bị phạt;

Xe chở quá số lượng cho phép dưới 10% sẽ không bị xử phạt.
Hình phạt quá tải cuối cùng là gì? Hình phạt quá tải cuối cùng là gì? Về thẩm quyền xử phạt xe quá tải trọng
Tăng cường kiểm soát xe quá tải ngược lên hàng hóa, đồng thời giao thẩm quyền xử phạt cho Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ hàng không nội địa thực hiện các đoàn thanh tra chuyên ngành. ngành hàng hải và đường sông có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi “xếp hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép của phương tiện trên mỗi ô tô”. ô tô”; đồng thời, hoàn thiện quy định về thẩm quyền xử phạt của từng chức danh trong các lực lượng này.

Trạm kiểm tra tải trọng phương tiện là nơi cơ quan quản lý đường bộ thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng phương tiện, khổ giới hạn của phương tiện đối với an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe cơi nới khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích chạy trên đường bộ do cơ quan có liên quan quyết định. Cụ thể, thẩm quyền được quy định tại Điều 74, 75, 76, 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Phạt quá tải là gì?

Trả lời: Phạt quá tải là hình phạt mà tài xế hoặc chủ xe phải chịu khi phương tiện vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách vượt quá trọng lượng hoặc số lượng cho phép theo quy định giao thông.

Câu hỏi 2: Phương tiện vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách quá tải sẽ gây ra những vấn đề gì?

Trả lời: Phương tiện quá tải có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng như:

  • Gây hại cho cơ sở hạ tầng giao thông như đường bộ, cầu và cống.
  • Tăng nguy cơ tai nạn giao thông do khả năng kiểm soát xe kém.
  • Gây hại cho tài sản của người khác và gây mất an toàn cho người tham gia giao thông khác.

Câu hỏi 3: Phạt quá tải có thể bị áp dụng như thế nào?

Trả lời: Phạt quá tải có thể bị áp dụng thông qua việc:

  • Kiểm tra và cân trọng lượng phương tiện tại các trạm cân kiểm tra trọng lượng.
  • Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên tại các điểm kiểm tra giao thông.
  • Xử phạt sau khi tài xế hoặc chủ xe vi phạm quy định về trọng lượng hoặc số lượng hàng hóa.

Câu hỏi 4: Hình phạt khi vi phạm phạt quá tải là gì?

Trả lời: Hình phạt khi vi phạm phạt quá tải có thể bao gồm:

  • Xử phạt tiền: Người vi phạm sẽ phải trả một khoản tiền phạt theo quy định.
  • Tịch thu phương tiện: Phương tiện vi phạm có thể bị tịch thu tạm thời hoặc vĩnh viễn.
  • Xử lý hành chính: Người vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật giao thông.
  • Cấm hoạt động: Phương tiện vi phạm có thể bị cấm hoạt động tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo