Tổng hợp bài tập luật đất đai có đáp án 2024

Những bài tập liên quan đến lĩnh vực luật đất đai thường xuyên đặt ra những thách thức phức tạp cho những người làm trong lĩnh vực này. Để nắm vững và áp dụng kiến thức luật đất đai vào thực tế, việc thực hành qua bài tập là một cách hiệu quả. Nên việc Tổng hợp bài tập đúng sai môn luật đất đai có đáp án 2024 là cách đơn giản nhất để giúp cập nhật thông tin mới nhất và đồng thời rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề cho người học.

Tổng hợp bài tập luật đất đai có đáp án 2024

Tổng hợp bài tập luật đất đai có đáp án 2024

I. Bài tập nhận định:

Câu 1: Nhận định: "Tất cả mọi người đều có quyền sử dụng đất đai."

Đáp án: Sai.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, chỉ những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được sử dụng đất đai. Các điều kiện này bao gồm:

  • Có đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Có nhu cầu sử dụng đất đai.
  • Có nguồn vốn hợp pháp để sử dụng đất đai.
  • Sử dụng đất đai vào mục đích phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Câu 2: Nhận định: "Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường cho người sử dụng đất bằng giá thị trường."

Đáp án: Đúng.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất có quyền được bồi thường bằng giá trị của đất đai tại thời điểm thu hồi. Giá trị đất đai được xác định trên cơ sở giá thị trường.

Câu 3: Nhận định: "Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất."

Đáp án: Đúng.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo quy định của pháp luật.

Câu 4: Nhận định: "Hộ gia đình được giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền xây dựng nhà ở trên đất."

Đáp án: Đúng.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, hộ gia đình được giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền xây dựng nhà ở trên đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định của pháp luật về xây dựng.

Câu 5: Nhận định: "Cá nhân được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất."

Đáp án: Đúng.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, cá nhân được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Câu 6: Nhận định: "Tổ chức nước ngoài được phép mua đất ở Việt Nam."

Đáp án: Sai.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, tổ chức nước ngoài không được phép mua đất ở Việt Nam. Tuy nhiên, tổ chức nước ngoài có thể thuê đất ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Câu 7: Nhận định: "Cá nhân được phép thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng."

Đáp án: Đúng.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, cá nhân được phép thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Câu 8: Nhận định: "Nhà nước có quyền thu hồi đất của người sử dụng đất nếu người sử dụng đất sử dụng đất sai mục đích."

Đáp án: Đúng.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người sử dụng đất nếu người sử dụng đất sử dụng đất sai mục đích.

Câu 9: Nhận định: "Tranh chấp về quyền sử dụng đất được giải quyết theo trình tự hành chính."

Đáp án: Sai.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, tranh chấp về quyền sử dụng đất được giải quyết theo trình tự tố tụng hành chính hoặc trình tự tố tụng dân sự.

Câu 10: Nhận định: "Quyết định thu hồi đất của Nhà nước có thể được khiếu nại, tố cáo."

Đáp án: Đúng.

Giải thích:

Theo Luật Đất đai 2013, quyết định thu hồi đất của Nhà nước có thể được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

II. Bài tập lý thuyết:

Câu 1: Theo Luật Đất đai 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do ai quản lý?

A. Nhà nước. B. Các tổ chức kinh tế. C. Các tổ chức chính trị - xã hội. D. Các cá nhân.

Đáp án: A.

Câu 2: Mục đích sử dụng đất nào sau đây không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất?

A. Đất ở. B. Đất nông nghiệp. C. Đất lâm nghiệp. D. Đất phi nông nghiệp.

Đáp án: D.

Câu 3: Hình thức sử dụng đất nào sau đây không được giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

A. Đất ở. B. Đất nông nghiệp. C. Đất rừng phòng hộ. D. Đất xây dựng nhà máy, xí nghiệp.

Đáp án: C.

Câu 4: Ai là chủ thể có quyền thu hồi đất?

A. Nhà nước. B. Các tổ chức kinh tế. C. Các tổ chức chính trị - xã hội. D. Các cá nhân.

Đáp án: A.

Câu 5: Trường hợp nào sau đây không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

A. Thu hồi đất để thực hiện dự án quốc phòng, an ninh. B. Thu hồi đất để xây dựng công trình công cộng. C. Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện giao nộp. D. Thu hồi đất do người sử dụng đất sử dụng đất sai mục đích.

Đáp án: C.

Câu 6: Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất có quyền được bồi thường những gì?

A. Giá trị của đất đai. B. Giá trị tài sản gắn liền với đất. C. Thiệt hại do thu hồi đất gây ra. D. Tất cả các ý trên.

Đáp án: D.

Câu 7: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền gì?

A. Sử dụng đất vào mục đích phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. B. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất. C. Cho thuê quyền sử dụng đất. D. Tất cả các ý trên.

Đáp án: D.

Câu 8: Tổ chức nước ngoài được phép mua đất ở Việt Nam?

A. Đúng. B. Sai.

Đáp án: B.

Câu 9: Cá nhân được phép thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng?

A. Đúng. B. Sai.

Đáp án: A.

Câu 10: Tranh chấp về quyền sử dụng đất được giải quyết theo trình tự nào?

A. Trình tự hành chính. B. Trình tự tố tụng hành chính. C. Trình tự tố tụng dân sự. D. Cả B và C.

Đáp án: D.

III. Bài tập thực tế:

Câu 1: Năm 2008, do có nhu cầu về chỗ ở, Tôi đã xây dựng căn nhà 1 trệt, 1 lầu trên phần đất ở thuộc xã Trường Long, huyện Phong Điền. Khi xây dựng tôi không có xin phép và sử dụng ổn định đến nay. Nay Tôi có nhu cầu ghi nhận tài sản căn nhà trên, xin cho Tôi hỏi có được không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định đối với trường hợp của ông Nguyễn Văn Hai như sau:

- Trường hợp nếu được UBND cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn thì đủ điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.

- Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện (Phòng Quản lý đô thị ở quận/Phòng Kinh tế hạ tầng ở huyện) chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó, thì đủ điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.

Câu 2: Năm 2019, Tôi có mua căn nhà và miếng đất ở của ông Vinh, nhà có giấy phép xây dựng và đứng tên ông Vinh, và được UBND quận Ninh Kiều cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa ghi nhận căn nhà vào giấy chứng nhận. Nay tôi có nhu cầu vay vốn nên cần hoàn công và ghi nhận căn nhà này vào giấy chứng nhận có được không?

Trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 118 Luật nhà ở năm 2014 quy định Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch là phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Do đó, trường hợp của Ông mua nhà ở của ông Vinh mà nhà ở đó chưa được cấp Giấy chứng nhận là chưa đúng quy định.

Do đó việc ông đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do ông mua nêu trên là chưa có cơ sở xem xét giải quyết.

Câu 3: Tôi đang làm thủ tục đăng ký biến động thay đổi giảm diện tích đất nhưng do thay đổi thông tin trên GCN đã cấp (cụ thể đổi CMND thành CCCD, địa chỉ thường trú) do đó tôi có giảm diện tích hay không hay không? hay phải làm xác nhận thay đổi thông tin cá nhân trước khi thực hiện thủ tục thay đổi diện tích? Thành phần hồ sơ được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Tại khoản 17 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021) của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định khi thực hiện các thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (trong đó có thủ tục chuyển nhượng) mà có thay đổi về số CMND, số thẻ CCCD, địa chỉ trên GCN đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ như: Bản sao CMND, CCCD, Hộ khẩu, ….

Tuy nhiên, nhằm thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, UBND thành phố đã có Công văn 1284/UBND-KSTT ngày 18 tháng 4 năm 2023 đề nghị các cơ quan, địa phương trong quá trình giải quyết TTHC các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện khai thác sử dụng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về  dân cư, không yêu cầu công dân xuất trình các loại giấy tờ xác nhận thông tin cư trú hoặc thông báo số định danh cá nhân.

Do đó, đối với trường hợp này, đề nghị Ông/Bà chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động giảm diện tích đất, kê khai theo thông tin mới nhất. Việc thay đổi thông tin cá nhân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư về những thông tin thay đổi mà không yêu cầu Ông/Bà phải bổ sung bản sao CCCD hay hộ khẩu.

Câu 3: Anh A đang làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Nhưng qua giấy chứng nhận (gọi tắc là GCN) anh A nhận thấy: có GCN được cấp có ký hiệu là CH, có GCN được cấp có ký hiệu là CS và có GCN được cấp có ký hiệu là VP hoặc CN. Do đó, đề nghị giải thích về những GCN trên? Việc khác các ký hiệu trên GCN có làm thay đổi tính pháp lý của GCN mà anh A đang sở hữu hay không?

Trả lời:

Việc các GCN có ký hiệu như CH, CS hay VP hoặc CN liên quan đến thẩm quyền cấp GCN. Do Ông/Bà không nói rõ thời điểm nên dẫn chứng từ thời điểm thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (từ ngày 11/01/2016) đối với việc cấp GCN cho Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cụ thể:

- Những GCN có ký hiệu CH là những GCN thực hiện đăng ký lần đầu do UBND quận huyện cấp theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai năm 2013.

- Những GCN có ký hiệu là CS là những GCN thực hiện đăng ký biến động do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật đất đai năm 2013khoản 1 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

- Những GCN có ký hiệu là VP hoặc CN là những GCN thực hiện đăng ký biến động do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện cấp theo thẩm quyền tại khoản 3 Điều 105 Luật đất đai năm 2013khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 có hiệu lực ngày 20/5/2023 (sửa  đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Việc thẩm quyền cấp GCN không làm thay đổi giá trị pháp lý công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Thời gian tới đây, đối với những GCN thực hiện đăng ký biến động sẽ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện ký cấp và có ký hiệu là CN.

Câu 4: Ông T có 110m2  đất vườn, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở để xây dựng nhà ở. Hiện tại gia đình Ông T thuộc đối tượng hộ nghèo, vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất có được miễn, giảm tiền sử dụng đất hay không?

Trả lời:

- Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp được miễn tiền sử dụng đất:

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất:

Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Như vậy, trong trường hợp trên địa bàn huyện Phong Điền, gia đình ông T được giảm 50% tiền sử dụng đất nhưng đối với phần đất trong hạn mức giao đất ở khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.

Câu 5: Vào năm 1993, tôi có mua và sử dụng 5.000m2, đất trồng lúa của hộ ông Nguyễn Văn A, 02 bên có làm giấy mua bán viết tay, đất tại xã Thạnh Lộc, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Liên hệ xã thì được biết là ông A có đứng tên trên Sổ mục kê, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Cho hỏi tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tại phần đất nhận chuyển nhượng trên hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 Trường hợp của ông đủ điều kiện để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai năm 2013.

Câu 6: Tôi có đứng tên 10.000m2 đất trồng lúa, tại xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh. Đất đã được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vả tài sản gắn liền với đất. Tại mục e) thời hạn sử dụng có ghi thời hạn sử dụng đất đến ngày 10/7/2023, đến nay đã hết hạn sử dụng đát. Đất tôi đang trực tiếp sử dụng để sản xuất nông nghiệp và chưa có cơ quan nào thực hiện thông báo thu hồi hay có Quyết định thu hồi đất. Vậy tôi có được gia hạn thời hạn sử dụng đất tiếp tục hay không? nếu được thì gia hạn đến thời điểm nào?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 126 Luật đất đai năm 2013, có quy định như sau:

       “Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”

Trường hợp của ông, đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp và chưa có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đủ điều kiện để gia hạn thời hạn sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất được gia hạn thêm là 50 năm.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (610 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo