Nguyên nhân nước tiểu có máu 

 Tiểu  máu được định nghĩa là  số lượng hồng cầu bất thường trong nước tiểu. Tiểu  máu đại thể có màu đỏ nhìn thấy bằng mắt thường, hoặc tiểu  máu vi thể trên cặn Addiss cho kết quả >500.000 hồng cầu/24 giờ.  

Làm test 3 cốc: lấy nước tiểu đầu dòng, giữa dòng và cuối dòng sẽ biết tiểu  máu từ đâu đến. Tiểu  máu nguyên phát gợi ý tổn thương  niệu đạo. Đái máu cuối tia có thể do  bàng quang. Xem xét tổn thương  niệu quản - thận khi đái ra máu ở cả 3 dòng (lúc này cần  soi bàng quang để xác định máu  từ đâu đến). Riêng ở phụ nữ, mẫu nước tiểu phải được thông tiểu  mới có giá trị. Dưới đây là những nguyên nhân gây  ra máu trong nước tiểu: 

 Do niệu đạo - tuyến tiền liệt: 

  •  Ở nam giới: do phì đại lành tính tuyến tiền liệt hoặc ung thư tuyến tiền liệt: bệnh nhân có biểu hiện:  tiểu khó, tiểu dắt, tiểu  nhiều lần về đêm, tiểu són, tiểu không tự chủ. Siêu âm cho thấy một tuyến tiền liệt mở rộng. Riêng bệnh ung thư tuyến tiền liệt  sẽ có hiện tượng tăng PSA  trong máu.  
  • Ở  nữ: do polyp niệu đạo. Chẩn đoán bằng nội soi niệu đạo.  

Do bàng quang: 

  •  Ở nam giới: phổ biến là  u nhú. 
  •  Ở phụ nữ trẻ:  viêm bàng quang do virus thường gặp: tiểu khó, tiểu buốt, tiểu ra máu. Tiến triển trong 2-3 ngày. Không tái phát. 
  •  Cả hai giới: Sỏi bàng quang (ra hiệu bằng tay), sỏi túi thừa (gây tiểu khó, nhiễm trùng đường tiết niệu mãn tính): phát hiện qua siêu âm

Do thận: 

  •  Sỏi thận: phổ biến nhất. Bệnh nhân có tiền sử đau sỏi thận. Xuất hiện sau khi gắng sức, làm việc nặng nhọc, hoặc sau khi uống nước  khoáng… Khám thấy thận to (dấu hiệu sờ chạm thận ( ),  thận nổi ( )). IVU không chuẩn bị hoặc chụp x-quang bụng hoặc siêu âm cho thấy sỏi.  
  • Lao thận: hay gặp tiểu  máu vi thể, hoặc có tổn thương viêm bàng quang phối hợp (“lao  là tiếng bàng quang có tiếng kêu”). Đi tiểu ra máu cuối bãi. Tiểu không tự chủ, thường xuyên về  đêm. Đau khi đi tiểu. Nước tiểu có mủ. Chụp UIV cho thấy một đài thận bị cắt cụt. Tìm trực khuẩn lao trong nước tiểu.  
  • Ung thư thận: Tiểu máu xảy ra ở 70% trường hợp ở người lớn, nhưng thường không có ở trẻ em. Đái máu nhiều, tự phát, ngắt quãng, không đau, không thay đổi khi nghỉ ngơi hoặc gắng sức (khác với đái máu do sỏi). Có thể sờ thấy khối u ở hố chậu phải (ở trẻ em đây là dấu hiệu duy nhất, ở người lớn là dấu hiệu muộn). Đau nhức. Quét UIV cho thấy một hoặc nhiều khiếm khuyết  đài hoa, biến dạng đài hoa-xương chậu. 
  • Thận đa nang: đau thắt lưng (50% trường hợp), tiểu  máu (30% trường hợp), nước tiểu  mủ,  urê máu tăng, thăm khám có khối u ở hố thận. Chụp UIV CT cho thấy bể thận và đài thận dài ra, teo lại.  
  • Viêm cầu thận cấp: có dấu hiệu nhiễm trùng da và họng trước đó. Sốt. Đau  thắt lưng hai bên. Phù mềm, màu trắng,  lọ mực có răng cưa. Thiểu niệu hoặc vô niệu. Huyết áp cao. Tiểu máu vi thể.  Nhồi máu thận: đột ngột đau  thắt lưng một bên, tiểu ít,  bệnh tim. 
  •  Viêm thận - bể thận: sốt cao, rét run, đau thắt lưng, thận to, tiểu buốt, tiểu rắt, đau  dưới rốn, huyết áp bình thường, nước tiểu mủ.  
  • Bệnh sán máng  thận.  
  • Tổn thương  vùng chậu hoặc lưng dưới: tiểu  máu tức thời hoặc thứ phát (thường vào ngày thứ 20).  
  • Vỡ thận.  
  • Bệnh Berger (bệnh thận IgA), hội chứng Alport (viêm thận di truyền điếc). 

Do hệ thống ngoài tiết niệu:  

Xuất huyết nội tạng, viêm nội tâm mạc bán cấp Osler, sốt rét, bệnh bạch cầu, kháng độc tố uốn ván, rối loạn đông máu,  giảm tiểu cầu. Đôi khi tiểu máu xảy ra sau khi vận động mạnh như bơi lội, đấm bốc, chạy, đá bóng. Đặc biệt, vận động viên chạy cự ly dài thường bị tiểu máu (có tới 18% vận động viên chạy marathon bị tiểu máu sau khi về đích). Tuy nhiên, tiểu máu giảm dần trong vòng 24-48 giờ. Nếu tiểu máu có thể đảo ngược và không tái phát một cách tự nhiên thì không có nguyên nhân tiềm ẩn nào. Nhưng ở các vận động viên (đặc biệt là vận động viên chạy bộ), sự hiện diện của protein niệu và/hoặc trụ niệu đôi khi kèm theo đái máu (biến dạng hồng cầu) gợi ý vị trí chảy máu  cầu thận.  

Tiểu máu do thuốc: 

 Kháng sinh: Penicillin và dẫn xuất, cephalosporin và dẫn xuất, sulfonamid và dẫn xuất, polymycin, rifampicin. Tính chất: Tiểu máu không thường xuyên, do viêm thận kẽ, xảy ra vài ngày hoặc vài tuần sau khi dùng thuốc, ngừng thuốc, tiểu máu ngừng. Thuốc giảm đau và chống viêm: Aspirin, penacetin, aminosalicylic acid, NSAIDs. Tính chất: Đái máu không thường xuyên, do hoại tử tủy hoặc nhú thận, xảy ra sau vài tháng hoặc vài năm dùng phối hợp  thuốc giảm đau, hồi phục không hoàn toàn. Trong đó, nhóm NSAID có đặc điểm của nhóm kháng sinh. Thuốc lợi tiểu: furosemide, axit ethacrynic, thiazide. Đặc điểm: Tương tự nhóm kháng sinh. Thuốc chống đông máu: Warfarin (Coumadin).  Các thuốc khác: cyclophosphamide, ifosfamide (gây viêm bàng quang xuất huyết ở 10-20% bệnh nhân, mức độ xuất huyết tùy liều, hồi phục tốt), danazold (đặc điểm giống nhóm kháng sinh).

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1053 lượt)

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!