Các cách huy động nguồn vốn hiệu quả

Vốn là gì? Phân loại nguồn vốn? Làm thế nào để huy động vốn cho doanh nghiệp? Khái niệm về vốn theo pháp luật và các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp?

Tay trắng khởi nghiệp, tìm nguồn vốn đầu tư ở đâu?
Các cách huy động nguồn vốn hiệu quả

Để một doanh nghiệp phát triển và thành công, có một số yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là vốn. Dù ý tưởng hay đến đâu, kế hoạch mới đến đâu, kế hoạch được xây dựng tốt đến đâu, tình hình dự kiến ​​ra sao nhưng không có vốn thì không thể thực hiện được.
Trước khi xây dựng dự án hay thành lập doanh nghiệp, bất kỳ chủ doanh nghiệp nào cũng cần cân nhắc nguồn vốn và dự trù tài chính để đảm bảo duy trì, phát triển ổn định và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? Công ty có thể huy động vốn theo những hình thức nào, hãy cùng Luật ACC tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây.

1. Vốn là gì?

Nguồn vốn là các mối quan hệ tài chính mà qua đó một thực thể có thể tận dụng hoặc huy động một số tiền nhất định để đầu tư vào tài sản cho thực thể. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị đến từ đâu và đơn vị phải có trách nhiệm kinh tế và pháp lý đối với những tài sản này.
Vốn tiếng Anh là nguồn vốn.
Ngoài ra, một số từ vựng liên quan đến từ Vốn có thể bạn quan tâm:

Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

Công bằng

Công bằng

Lợi nhuận ròng (tiếng anh là net profit)

Thu nhập ròng (tiếng anh là net income)

Nguồn chi phí phi thương mại (tiếng Anh là source of non-commercial cost)

Nguồn chi phí phi thương mại (tiếng Anh là source of non-commercial cost)

Các khoản phải thu (tiếng Anh là Receivables)

Quỹ hình thành tài sản cố định (tiếng Anh là fund that hình thành tài sản cố định)

2. Các loại nguồn tài trợ:

Tùy theo nguồn gốc của tài sản, có hai loại nguồn vốn là vốn chủ sở hữu và tài sản.

Vốn chủ sở hữu là số vốn ban đầu mà chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn dài hạn và không có cam kết thanh toán.
Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ hiện tại của Công ty phát sinh từ các giao dịch và sự kiện trong quá khứ mà Công ty có khả năng giải quyết bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả được đặc trưng là vốn được sử dụng theo thời gian với nhiều ràng buộc như thế chấp, trả lãi, v.v.

3. Các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp:

Tùy thuộc vào mô hình kinh tế và đặc thù, mỗi công ty có thể có các phương thức tạo lập và huy động vốn khác nhau… Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của các công ty là đa dạng hóa, đa dạng hóa, giải phóng các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy việc thu hút vốn trong cách doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng khả năng thu hút vốn vào doanh nghiệp.
Các phương pháp tạo vốn mà các công ty có thể tận dụng là:

– Tăng vốn chủ sở hữu từ:

Vốn góp ban đầu

lợi nhuận không chia

Vốn từ phát hành cổ phiếu

– Huy động vốn cho vay

tín dụng ngân hàng

tín dụng doanh nghiệp

Phát hành cổ phiếu

3.1. Vốn góp ban đầu:

Khi thành lập doanh nghiệp, chủ sở hữu luôn phải đầu tư một số vốn.
Đối với công ty tư nhân, chủ sở hữu công ty phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để đăng ký thành lập công ty. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.

Đối với công ty cổ phần, vốn góp của các cổ đông là yếu tố quyết định đến việc thành lập công ty. Mỗi cổ đông sở hữu công ty và chỉ chịu trách nhiệm về số cổ phần mà mình sở hữu. Tuy nhiên, công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau nên phương thức huy động vốn chủ sở hữu cũng khác nhau.
Trên thực tế, vốn chủ sở hữu thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, đặc biệt là sau một thời gian hoạt động và mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
Ưu điểm của việc góp vốn ban đầu là công ty hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn và không phụ thuộc vào bên thứ ba. Nhưng nó cũng có nhược điểm là vốn góp ban đầu không lớn, trong công ty nguồn vốn chỉ chiếm khoảng 20% ​​đến 30% tổng nguồn vốn của công ty.

3.2. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia:

Lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận của công ty được tích lũy để tái đầu tư. Nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư phần lợi nhuận còn lại. Họ đặt mục tiêu tăng vốn, tuy nhiên, đối với công ty cổ phần, việc dòng lợi nhuận chảy ra gắn với một số yếu tố rất nhạy cảm.
Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm để tái đầu tư, tức là không dùng phần lợi nhuận này để chia cổ tức. Các cổ đông không nhận được cổ tức nhưng đổi lại họ có quyền nắm giữ phần vốn cổ phần tăng thêm của công ty.
Như vậy, giá trị sổ sách của cổ phiếu sẽ tăng lên song song với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông nắm giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được cao hơn một phần nhỏ của cổ phiếu. cổ tức. Nếu tỷ lệ lợi nhuận được sử dụng để trả cổ tức thấp hoặc nếu lợi nhuận ròng không đủ hấp dẫn, giá cổ phiếu có thể giảm.

Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận để lại có ưu điểm là ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn của công ty, tạo cơ hội cho công ty đạt lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo. Đồng thời giúp công ty độc lập về tài chính, thoải mái hơn trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, tổ chức tín dụng và cổ đông.
Tuy nhiên, vốn từ lợi nhuận để lại có nhược điểm là gây xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông, làm giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu và thời kỳ ban đầu. Khi một công ty trả cổ tức cho các cổ đông nhưng vẫn giữ lại lợi nhuận, điều này có thể dẫn đến sự sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường, điều này có tác động tiêu cực đến công ty.

3.3. Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu:

– Việc phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp công ty có được một lượng vốn lớn để tăng trưởng và mở rộng kinh doanh. Hình thức này giúp công ty tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của công ty. – Doanh nghiệp không phải trả lại vốn gốc và không phải trả cổ tức nếu kinh doanh không có lãi do cổ tức được tách ra khỏi lợi nhuận sau thuế.
– Mở rộng quy mô để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh bằng cách hấp thụ các nguồn lực mới về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của các cổ đông, đối tác mới trong và ngoài công ty trong và ngoài nước.

3.4. Huy động vốn bằng vay ngân hàng:

Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hoạt động và sự phát triển của xã hội và doanh nghiệp gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, bao gồm cả việc cung cấp các nguồn tín dụng. Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), 40% tổng nhu cầu kinh doanh được tài trợ bằng tín dụng

Ngân hàng, 80% nguồn vốn cung ứng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đến từ kênh ngân hàng. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng để đầu tư tài sản cố định, bổ sung vốn lưu động và phục vụ các dự án.
Việc sử dụng các khoản vay ngân hàng mang lại nhiều lợi thế cho các công ty. Doanh nghiệp có thể huy động một lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau.
Ngoài ra, lãi vay ngân hàng được coi là một khoản chi phí kinh doanh. Vì vậy, khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các công ty có thể giảm một phần thuế doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác, chi phí sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.

3.5 Huy động vốn bằng tín dụng thương mại:

Tín dụng thương mại còn được gọi là tín dụng nhà cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành một cách tự nhiên trong các quan hệ mua bán tín dụng, mua bán trả chậm, trả dần. Vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp, mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Ở một số công ty, vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể lên tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí lên tới 40% tổng nguồn vốn.

Có 3 loại tín dụng thương mại:

Tín dụng thương mại dành cho nhà nhập khẩu (tín dụng xuất khẩu) là khoản tín dụng do nhà xuất khẩu cấp cho nhà nhập khẩu để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản.
Tín dụng thương mại dành cho người xuất khẩu (tín dụng nhập khẩu): Là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa. Loại tín dụng này tồn tại dưới hình thức ứng trước để nhập khẩu hàng hóa.
– Tín dụng môi giới cho nhà xuất nhập khẩu: Các ngân hàng thương mại lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan.
Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại

Lợi thế:

- Thuận tiện và linh hoạt trong kinh doanh

- Giúp các công ty phát triển mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài

– Chủ động khi tăng vốn tự có về thời gian, số lượng và nhà cung cấp

- Huy động đơn giản, nhanh chóng

– Không chịu sự kiểm soát của Ngân hàng

Ngoài ra, đối với các công ty với tư cách là chủ nợ, họ có thể vay ngân hàng bằng cách chiết khấu thương phiếu, bán hoặc cầm cố thương phiếu. Mặc định:

– Giới hạn về quy mô tín dụng: giới hạn về số lượng mua chịu, năng lực của nhà cung cấp

– Hạn chế đối với người đi vay

– Không gian vay hạn chế

– Giới hạn thời gian vay do chu kỳ sản xuất, hoạt động của các công ty khác nhau

- Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất và mua bán trên thị trường

– Có thể xảy ra rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung cấp và điều này phụ thuộc nhiều vào sự đúng giờ và uy tín của nhà cung cấp.

3.6. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu:

Trái phiếu là giấy chứng nhận nghĩa vụ của tổ chức phát hành phải trả cho người nắm giữ trái phiếu một số tiền xác định (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời hạn xác định và với lợi suất xác định.
Người phát hành có thể là công ty (trái phiếu trong trường hợp này gọi là trái phiếu công ty), cơ quan chính phủ như kho bạc chính phủ (trong trường hợp này gọi là tín phiếu kho bạc), chính phủ (trong trường hợp này gọi là trái phiếu công chúng hay trái phiếu chính phủ) .
Người mua trái phiếu, hoặc trái chủ, có thể là cá nhân, tập đoàn hoặc chính phủ. Trên trái phiếu có thể ghi tên người sở hữu trái phiếu (trong trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không ghi tên (trái phiếu vô danh).

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo