Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất

Thứ nhất, nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm.

Căn cứ các văn bản về thuế sử dụng đất, cụ thể: Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất năm 1994 và Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở là đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Theo đó, gia đình bạn phải nộp thuế hàng năm:

- Từ 2005 đến trước ngày 01/01/2012 (Ngày Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 có hiệu lực) thì áp dụng theo Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi năm 1994: Thuế đất được tính hàng năm và nộp làm 2 kỳ, mỗi kỳ nộp 50% (năm mươi phần trăm). Kỳ đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4. Kỳ thứ hai nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 10 trong năm. Nếu đối tượng nộp thuế tự nguyện nộp toàn bộ thuế một lần thì thu vào kỳ đầu.

- Từ 01/01/2012 trở đi thì áp dụng Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010: gia đình bạn nộp thuế hàng năm, thời hạn chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm (người sử dụng đất có thể lựa chọn nộp 1 lần hoặc 2 lần trong năm); trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.

Như vậy, về nguyên tắc thì gia đình bạn phải nộp thuế sử dụng đất đối với đất ở, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất ở theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

Cơ quan thu thuế: cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc khai thuế, nộp thuế tại cơ quan, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ quan thuế cấp huyện) nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho UBND cấp xã thực hiện thu thuế của người nộp thuế.

Thứ hai, mức tiền thuế sử dụng đất.

Thuế sử dụng đất hàng năm được tính bằng: (Diện tích đất tính thuế) x (giá của 1m2 đất) x (thuế suất). Trong đó:

- Diện tích đất tính thuế: Tổng diện tích 2 thửa đất ở thực tế sử dụng;(78 m2 + 328 m2)

- Giá của 1m2 đất:

"Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

1. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1 m2 đất  tính thuế thì  không phải xác định lại giá của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.

 

 

2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở  trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.

3. Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc  lấn, chiếm   thì giá của 1 m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương."

Như vậy, căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh ban hành để xác định giá của 1 m2 đất. Thường thì giá đất ở mặt đường có giá trị cao hơn giá đất trong ngõ, bạn cần căn cứ giá do UBND tỉnh ban hành để biết cụ thể mức chênh lệch giá giữa hai thửa đất mà mình đang sử dụng. Do giá đất mặt đường cao hơn nên khi tính thuế sử dụng đất cao hơn là đương nhiên.

- Thuế suất: Việc tính thuế suất phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế:

Diện tích trong hạn mức thì thuế suất là: 0.03%;  phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.07%; phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.15%. Ngoài ra, đối với một số trường hợp đặc biệt thì áp dụng mức thuế suất theo Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Bạn cần xác định xem diện tích sử dụng đất ở của gia đình bạn có trong hạn mức hay không, nếu có thì vượt hạn mức bao nhiêu để áp dụng quy định trên. Cách xác định hạn mức tính thuế bạn có thể xem hướng dẫn tại tại Mục 1.4 Khoản 1 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

Sau khi xác định được đầy đủ: diện tích đất tính thuế, giá đất 1m2 đất, thuế suất thì bạn có thể tham khảo cách tính tại Mục 2.4 Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC để tính cụ thể tiền thuế sử dụng đất mà mình phải nộp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (736 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo