Nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi như thế nào?

Hưu trí, lương hưu, nghỉ hưu luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm đến. Bởi hầu hết mọi người hiện nay đều là người lao động và việc tìm hiểu về hưu trí, lương hưu của mình là điều đương nhiên để có thể đảm bảo được quyền lợi của chính bản thân mình. Như vậy thì nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi là gì? nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi. Để tìm hiểu hơn về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi nhé.

nghi-dinh-113-nam-2018-ve-huu-truoc-tuoi

Nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi

1. Tuổi nghỉ hưu là gì?

  • Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
  • Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già.
  • Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

2. Đối tượng áp dụng tinh giảm biên chế.

Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2021 hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành quy định Điều 2 về đối tượng áp dụng như sau:

  • Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;
  • Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
  • Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.
  • Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).
  • Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
  • Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

3. Nguyên tắc tinh giảm biên chế.

Theo quy định tại Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2021 hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành quy định nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:

  • Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
  • Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
  • Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
  • Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
  • Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

4. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản.

Theo quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2021 hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành quy định về quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản như sau:

  • Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

5. Kết luận nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (340 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo