Nếu không nghỉ phép năm có được thanh toán tiền không?

Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 ra sao? Năm 2022, nghỉ không hết số ngày phép năm, được thanh toán tiền không? Cách tính tiền nghỉ phép năm thế nào? Cùng giải đáp trong bài viết sau đây.

Năm 2021, chưa nghỉ hết phép năm có còn được thanh toán tiền?

Nếu không nghỉ phép năm có được thanh toán tiền không?

1. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép một năm?

Chào bạn, thời gian nghỉ phép trong năm hay chính là thời gian nghỉ hằng năm của người lao động là một trong những ngày nghỉ được pháp luật quy định.

Tổng thời gian nghỉ hằng năm của người lao động làm đủ 12 tháng cho người lao động là 12 ngày, hoặc 14 ngày hoặc 16 ngày tùy thuộc điều kiện làm việc cụ thể.

Nếu làm đủ từ 5 năm trở lên thì mỗi năm, người lao động sẽ có thêm 01 ngày nghỉ hằng năm (ngày nghỉ tăng thêm tính theo thâm niên làm việc).

Trong thời gian nghỉ phép năm/nghỉ hằng năm này, người lao động được hưởng chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất 2023 theo Bộ luật Lao động 2019 đang có hiệu lực thi hành.

Cụ thể, khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ hàng năm của người lao động như sau:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

...

Từ căn cứ trên, suy ra, tổng số ngày nghỉ hằng năm/nghỉ phép năm của người lao động là:

  • 12 ngày nếu người lao động làm việc ở điều kiện bình thường;
  • 14 ngày nếu người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc người lao động là người khuyết tật (ví dụ khuyết tật nghe, nhìn,...);
  • 16 ngày nếu người lao động làm các công việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

Như vậy có thể thấy, nếu người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được nghỉ phép năm từ 12, 14 hoặc 16 ngày tùy điều kiện lao động thực tế.

2. Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất thế nào?

Việc thanh toán tiền nghỉ phép năm, thanh toán chế độ nghỉ phép năm được thực hiện khi người lao động thuộc một trong hai trường hợp sau đây mà hộ chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hoặc chưa nghỉ:

  • Người lao động thôi việc: Do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, do hết hạn hợp đồng...;
  • Người lao động bị mất việc: Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải,...;

Cụ thể, chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Từ quy định trên, suy ra, có 02 trường hợp được thanh toán tiền lương cho số ngày phép chưa nghỉ, đó là trường hợp người lao động bị mất việc làm hoặc thôi việc.

Điều này cũng có nghĩa là nếu bạn vẫn tiếp tục làm việc cho công ty thì số ngày nghỉ phép năm của năm 2022 sẽ không được tính để chi trả. Sang năm 2023, bạn lại có thời gian nghỉ phép mới.

Số ngày nghỉ phép năm của năm 2022 của bạn có thể được cộng dồn/cộng gộp nếu như người sử dụng lao động có quy định hoặc bạn có thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề này.

Trường hợp không thỏa thuận được hoặc không có quy định cho phép tính cộng gộp, cộng dồn, người lao động sẽ không được cộng dồn ngày nghỉ phép năm.

Như vậy, năm 2023, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sẽ không được hưởng chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

Người lao động chỉ được chi trả tiền nghỉ phép năm cho những ngày chưa nghỉ trong trường hợp bị mất việc làm hoặc thôi việc theo luật định.

3. Cách tính tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm ra sao?

Theo quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương những ngày người lao động chưa nghỉ hết phép tại khoản 3 Điều 67 Nghị định này.

Theo đó số tiền lương mà người lao động được nhận cho những ngày chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết được dựa trên tiền lương theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việc/thôi việc/mất việc làm chia cho số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề nhân với số ngày được tính là nghỉ phép năm.

Cụ thể, công thức tính tiền lương ngày phép năm chưa nghỉ/chưa nghỉ hết của người lao động như sau:

Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết = Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề : Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề x Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Từ quy định trên, suy ra, nếu người lao động nghỉ việc hoặc bị mất việc làm, số ngày phép chưa nghỉ sẽ được thanh toán tiền căn cứ vào:

  • Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề của người lao động;
  • Số ngày làm việc bình thường trong tháng liền kề tháng được thanh toán tiền nghỉ phép năm;
  • Số ngày nghỉ/hoặc chưa nghỉ hết phép năm của người lao động;

Ví dụ: Chị Nguyễn Thị T nghỉ việc tại công ty từ 01/10/2021. Tính đến ngày 30/10/2022, chị T còn dư 04 ngày phép năm chưa nghỉ.

Tiền lương theo hợp đồng lao động của chị T tháng 09/2022 là 08 triệu đồng/tháng. Tháng 09/2022, số ngày làm việc bình thường là 23 ngày.

Cuối tháng 10 chị T nghỉ việc do hết hạn hợp đồng mà các bên không thực hiện gia hạn.

Như vậy, chị T còn dư 04 ngày nghỉ phép. Khi nghỉ việc tại công ty, số tiền lương cho số ngày phép chưa nghỉ của chị T được tính như sau:

8.000.000 đồng : 23 ngày làm việc x 4 ngày chưa nghỉ = 1.391.304 đồng

Như vậy, chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất áp dụng cho năm 2023 được thực hiện khi người lao động nghỉ việc/mất việc làm mà chưa nghỉ/hoặc nghỉ chưa hết ngày nghỉ hàng năm của họ.

Tiền lương trong những ngày này được tính dựa trên tiền lương liền kề tháng nghỉ việc/thôi việc/mất việc làm, thời gian làm việc và số ngày nghỉ được nhận tiền lương của người lao động.

4. Ai trả tiền phép năm? Doanh nghiệp hay cơ quan bảo hiểm xã hội?

Tiền lương phép năm cũng có thể coi là một trong những khoản thu nhập một lần của người lao động khi làm việc cho người sử dụng lao động.

Tiền chi trả cho những ngày nghỉ phép năm được Bộ luật Lao động 2019 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành quy định là tiền lương mà không phải là tiền hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Hay nói cách khác, tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản tiền hỗ trợ khác (nếu có). Đồng thời, nghỉ phép hàng năm là quyền lợi cho người lao động.

Vậy nên, việc chi trả số tiền trong thời gian nghỉ hàng năm do công ty thực hiện. Người lao động nhận trực tiếp khoản tiền này từ công ty.

Lưu ý: Thời gian nghỉ phép năm của người lao động theo khoản 1, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 là

  • 12 ngày nếu làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày nếu làm việc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật;
  • 16 ngày đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Việc cộng dồn ngày nghỉ phép năm qua các năm chỉ được thực hiện nếu người sử dụng lao động quy định hoặc có thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động;

Như vậy, người lao động được nhận tiền từ chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất từ người sử dụng lao động/doanh nghiệp/cơ quan/tổ chức nơi mình làm việc.

Đây được coi là tiền lương cho những ngày nghỉ hằng năm theo quy định pháp luật của người lao động.

5. Nên làm gì với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết?

Như chúng tôi đã trình bày ở trên, người lao động chỉ được hưởng chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất 2023 tại thời điểm họ mất việc/thôi việc.

Điều này có nghĩa rằng, nếu người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp thì không còn được thanh toán tiền lương cho những ngày phép năm còn dư này.

Do đó, để không bị thiệt, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ nốt những ngày phép còn dư vào các năm tiếp theo nhưng chỉ được nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.

Quy định này đã được nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019:

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Theo quy định trên, phương án xử lý tốt nhất cho trường hợp người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép năm là thỏa thuận với công ty để dồn phép vào các năm sau (trong vòng 02 năm sau), miễn đảm bảo nghỉ gộp 03 năm/lần.

Trên thực tế, hiện nay, phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp đều cho phép người lao động sử dụng số ngày phép còn lại của năm trước cho đến hết quý 1 năm sau, kể cả trường hợp không có thỏa thuận về việc gộp phép. Tức là người lao động chỉ có thể sử dụng được các ngày phép còn dư của mình trong 03 tháng của quý 1 năm sau mà thôi.

Kết luận: Cách giải quyết nhanh nhất, hiệu quả nhất hiện nay là bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động của mình để nghỉ hưởng lương cho những ngày phép năm chưa nghỉ theo chế độ.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (505 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo