Mức đóng Bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Trong bối cảnh ngày càng nhiều người quan tâm đến vấn đề an sinh xã hội, một trong những câu hỏi phổ biến là "Mức đóng Bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?" Tính đến thời điểm hiện tại, việc hiểu rõ về mức đóng Bảo hiểm xã hội không chỉ quan trọng đối với người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống an sinh xã hội nói chung. Bài viết này sẽ đi sâu vào "Mức đóng Bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?".

Mức đóng Bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Mức đóng Bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Mục đích của việc đóng bảo hiểm xã hội

Bảo vệ người lao động và gia đình của họ trước các rủi ro xã hội, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, chết… Khi xảy ra các sự kiện này, người lao động sẽ được nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, như trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, lương hưu, trợ cấp tử tuất… Nhờ đó, người lao động có thể duy trì một mức sống tối thiểu và không bị rơi vào cảnh nghèo khổ.

Góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Việc đóng bảo hiểm xã hội không chỉ là một nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, mà còn là một nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước. Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược, như giáo dục, y tế, hạ tầng, khoa học - công nghệ… Nhờ đó, bảo hiểm xã hội góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Thể hiện sự quan tâm và chăm sóc của Nhà nước đối với người lao động. Việc đóng bảo hiểm xã hội là một biểu hiện của chủ nghĩa xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi và phúc lợi của người lao động, đặc biệt là những người lao động có hoàn cảnh khó khăn, bất lợi. Nhà nước không chỉ tổ chức và quản lý bảo hiểm xã hội, mà còn có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho một số đối tượng, như người có công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật… Nhờ đó, bảo hiểm xã hội thể hiện sự quan tâm và chăm sóc của Nhà nước đối với người lao động, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh .

Ý nghĩa của việc đóng bảo hiểm xã hội

Đối với người lao động: Việc đóng bảo hiểm xã hội giúp người lao động được bảo vệ trước các rủi ro xã hội, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, chết… Khi xảy ra các sự kiện này, người lao động sẽ được nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, như trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, lương hưu, trợ cấp tử tuất… Nhờ đó, người lao động có thể duy trì một mức sống tối thiểu và không bị rơi vào cảnh nghèo khổ. Việc đóng bảo hiểm xã hội cũng là một biểu hiện của trách nhiệm xã hội của người lao động, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Đối với người sử dụng lao động: Việc đóng bảo hiểm xã hội giúp người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người lao động, đảm bảo quyền lợi và phúc lợi của người lao động, tạo ra một môi trường lao động an toàn, lành mạnh và hòa thuận. Việc đóng bảo hiểm xã hội cũng là một biểu hiện của trách nhiệm xã hội của người sử dụng lao động, góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đối với Nhà nước: Việc đóng bảo hiểm xã hội giúp Nhà nước thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo đảm quyền lợi và phúc lợi của người lao động, đặc biệt là những người lao động có hoàn cảnh khó khăn, bất lợi. Việc đóng bảo hiểm xã hội cũng là một nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước, được sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược, như giáo dục, y tế, hạ tầng, khoa học - công nghệ… Nhờ đó, bảo hiểm xã hội góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân

Các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện

Các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
  • Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Người lao động làm việc tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế theo hợp đồng lao động nhưng không muốn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ là người lao động làm việc tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế theo hợp đồng lao động nhưng không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ là người lao động làm việc tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế không theo hợp đồng lao động;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ là người lao động làm việc tại nước ngoài không theo hợp đồng;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ là người lao động làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng không quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên là người lao động làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng không muốn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên là người lao động làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên là người lao động làm việc tại nước ngoài không theo hợp đồng;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên là người lao động làm việc tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế không theo hợp đồng lao động;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên là người lao động làm việc tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế theo hợp đồng lao động nhưng không muốn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên là người lao động làm việc tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế theo hợp đồng lao động nhưng không được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên là người lao động làm việc tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế không theo hợp đồng lao động.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc: Theo Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc bao gồm:

  • Tỷ lệ đóng vào quỹ hưu trợ, tử tuất: 18%, trong đó người sử dụng lao động đóng 14% và người lao động đóng 4%;
  • Tỷ lệ đóng vào quỹ ốm đau, thai sản: 3%, trong đó người sử dụng lao động đóng 2% và người lao động đóng 1%;
  • Tỷ lệ đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5%, do người sử dụng lao động đóng;
  • Tỷ lệ đóng vào quỹ bảo hiểm y tế: 4,5%, trong đó người sử dụng lao động đóng 3% và người lao động đóng 1,5%;
  • Tỷ lệ đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp: 2%, trong đó người sử dụng lao động đóng 1% và người lao động đóng 1%.

Tiền lương tính đóng BHXH: Theo Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tính đóng BHXH bao gồm:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hợp đồng hợp tác lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật;
  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Sinh hoạt phí đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện: Theo Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014, tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.

Mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện: Theo Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội 2014, mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn phải đảm bảo:

  • Thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn năm 2023 là 1.500.000 đồng/người/tháng.
  • Cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP, mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.490.000 đồng/tháng.

ACC đã cung cấp thông tin chi tiết về "Mức đóng Bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?". Hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (248 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo