Mua bản quyền game cần phải thực hiện như thế nào?

Game – trò chơi trực tuyến đã không còn xa lạ đối với bất kỳ mỗi con người trong xã hội khi mà nền công nghiệp đang càng ngày phát triển và dần trở nên quan trọng hơn. Hiện tại, nếu có nhu cầu Mua bản quyền game thì cần phải thực hiện như thế nào? Hãy tìm hiểu qua bài viết sau đây.

033fefc0 5b94 11e9 9777 2b5b3c4ca2a6
Mua bản quyền game cần phải thực hiện như thế nào?

1. Bản quyền game là gì?

Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:

“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;”
Khoản 1 Điều 22 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập giữ liệu như sau:

“1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn và một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.

Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.”

Game là một chương trình máy tính, bởi vì được tạo ra từ tập hợp nhiều câu lệnh, mã, lược đồ…được thực hiện bởi các lập trình viên phát triển phần mềm thông qua việc sử dụng một ngôn ngữ lập trình để tạo nên một trò chơi bất kỳ vận hành trên các nền tảng công nghệ. Game là một sản phẩm của trí tuệ con người, có sự đầu tư về trang thiết bị khoa học, công nghệ và kỹ thuật.

Bản quyền game là việc bảo vệ quyền cho những công ty sản xuất game, lập trình viên, tác giả đối với các mã nguồn, các câu lệnh được viết ra từ một ngôn ngữ lập trình nhất định.

2. Quy trình các bước mua bản quyền game diễn ra như thế nào?

Bước 1: Thỏa thuận việc mua bán bản quyền game

Chủ sở hữu tác phẩm game và chủ thể mua lại tác phẩm game sẽ tiến hành thỏa thuận về việc bán lại và mua lại quyền công bố và quyền tài sản. Đồng thời thỏa thuận những nội dung liên quan đến việc mua bán như giá và phương thức thanh toán; quyền và nghĩa vụ của bên mua, bên bán; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; điều khoản về giới hạn chuyển nhượng; điều khoản về giải quyết tranh chấp; điều khoản bảo mật thông tin;….

Bước 2: Soạn hợp đồng mua bán bản quyền game

Sau khi đã thỏa thuận thống nhất với nhau thì các bên tiến hành soạn thảo hợp đồng mua bán bản quyền bằng văn bản. Sau khi soạn thảo xong hợp đồng thì nên thực hiện thủ tục công chứng để đảm bảo tối ưu quyền lợi của các bên.

Bước 3: Thực hiện thủ tục cấp đổi văn bằng bảo hộ

Khi quá trình mua bán bản quyền xảy ra thì sẽ có sự thay đổi về chủ sở hữu tác phẩm, lúc đó các bạn cần tiến hành các bước cấp đổi Giấy chứng nhận quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện.

Hồ sơ thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cần những giấy tờ như sau:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu số 01 ban hành theo Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL).
  • 02 bản sao tác phẩm.
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả.
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả (nộp lại).

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp đổi lại văn bằng bảo hộ. Và ngược lại, nếu hồ sơ không hợp lệ, Cục sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Vi phạm bản quyền game bị xử lý như thế nào?

Tùy theo mức độ và tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm bản quyền game mà sẽ có hình thức xử lý tương ứng.

3.1. Xử lý hành chính

Căn cứ Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009 quy định các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

“a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;

c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.”

Khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009 quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ;

b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.”

Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau tại Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP:

“Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.

2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.”

3.2. Xử lý dân sự

Các biện pháp dân sự được quy định cụ thể tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

“Điều 202. Các biện pháp dân sự

Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

  1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  4. Buộc bồi thường thiệt hại;
  5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.”

3.3. Xử lý hình sự      

Cơ quan có thẩm quyền xem xét, thu thập chứng cứ và nếu phát hiện hành vi xâm phạm có dấu hiệu tội phạm thì áp dụng các chế tài xử phạt theo Bộ luật hình sự.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (974 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo