I. Luật sư có phải tuân theo Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp luật sư Việt Nam không?
Phù hợp với quy định tại Mục 5 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi Mục 37 Mục 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012.
Nguyên tắc hành nghề luật
- Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật.
- Tuân thủ Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của luật sư. Theo đó, luật sư phải tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Luật sư vi phạm Quy tắc ứng xử và đạo đức luật sư Việt Nam bị xử lý thế nào? Theo Điều 85 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi Mục 37 Mục 1 Luật Luật sư 2012 quy định như sau:
Các hình thức kỷ luật đối với luật sư
Đầu tiên. Luật sư vi phạm các quy định của Luật này, Điều lệ, Quy tắc ứng xử nghề nghiệp và ứng xử nghề nghiệp luật sư và các quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý một trong các hình thức sau đây: hình thức kỷ luật:
a) Khiển trách;
b) Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;
d) Xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
2. Việc xem xét quyết định xử phạt luật sư thuộc thẩm quyền của Hội đồng hành chính Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng kiến nghị, kỷ luật của Đoàn luật sư.
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó. Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi thẻ luật sư Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà luật sư phải chịu một trong các hình thức xử lý kỷ luật sau đây:
- Khiển trách. - Cảnh báo. - Đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng. - Xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. Hơn nữa, tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 42 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có nêu:
Kỷ luật đối với luật sư và sinh viên pháp luật
... 3. Luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đương nhiên xóa tên khỏi Danh sách luật sư của Đoàn mà không phải thực hiện thủ tục xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư;
b) 18 tháng không đóng phí thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn luật sư. 4. Luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị Đoàn luật sư xem xét, xử phạt xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn theo thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này:
c) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quy chế Đoàn luật sư, Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
d) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư mà trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật vẫn có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức. một cảnh báo hoặc nhiều hơn nữa. ... Theo đó, luật sư vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam sẽ bị Đoàn luật sư xem xét xử phạt bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. Luật sư có quyền khiếu nại nếu bị quyết định kỷ luật không? Theo quy định tại Điều 86 Luật Luật sư 2006, hướng dẫn Điều 43 Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022, nêu rõ:
II. Khiếu nại quyết định kỷ luật của luật sư
- Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình. Thường trực Đoàn luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư.
- Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Thường trực Hội đồng tổ chức luật sư toàn quốc đối với việc xử lý kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này thì luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Như vậy, nếu luật sư không đồng ý với quyết định kỷ luật thì có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm đoàn luật sư. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng thường trực Đoàn luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư hoặc hình thức kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của đoàn hiệp hội, luật sư luôn có thể khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nội dung bài viết:
Bình luận