Luật An ninh mạng có hiệu lực vào ngày, tháng, năm nào?

Khi thời đại phát triển tiến bộ thì các nền tảng mạng xã hội cũng không ngừng được tân tiến và việc xuất hiện các tội phạm mạng là điều không thể tránh được. Chính phủ, nhà nước ta đã ban hành bộ Luật an ninh mạng nhằm bảo vệ an ninh mạng. Luật an ninh mạn quy định những gì? Luật an ninh mạng có hiệu lực vào ngày, tháng, năm nào? Hãy cùng theo dõi bài viết mà ACC chia sẻ dưới đây về an ninh mạng để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể về việc này bạn nhé.

luật an ninh mạng có hiệu lực thi hành từ

luật an ninh mạng có hiệu lực thi hành từ

1. An ninh mạng là gì?

An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không  gian  mạng  không  gây  phương  hại đến  an  ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Bảo  vệ  an  ninh  mạng là  phòng  ngừa,  phát  hiện,  ngăn  chặn,  xử  lý  hành  vi  xâm  phạm  an  ninh mạng.

An ninh máy tính: Là một tập hợp con của an ninh mạng. Loại bảo mật này sử dụng phần cứng và phần mềm để bảo vệ bất kỳ dữ liệu nào được gửi từ máy tính cá nhân hoặc các thiết bị khác đến hệ thống mạng lưới thông tin. An ninh máy tính thực hiện chức năng bảo vệ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và chống lại các dữ liệu bị chặn, bị thay đổi hoặc đánh cắp bởi tội phạm mạng.

2. Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng

 Theo quy định của Luật An ninh mạng năm 2018 quy định việc bảo vệ an ninh mạng phải tuân thủ 07 nguyên tắc sau:

Nguyên tắc thứ nhất tuân  thủ  Hiến  pháp  và  pháp  luật; bảo đảm  lợi  ích  của  Nhà  nước,  quyền  và  lợi  ích  hợp pháp  của  cơ  quan,  tổ  chức,  cá  nhân;

Thứ hai đặt  dưới sự  lãnh  đạo  của Đảng  Cộng  sản  Việt  Nam,  sựquản  lý  thống  nhất  của  Nhà  nước;  huy  động  sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc;  phát  huy  vai  trò  nòng  cốt  của  lực  lượng chuyên  trách  bảo  vệ  an  ninh  mạng;

Thứ ba kết  hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia  với  nhiệm  vụ  phát  triển  kinh  tế  -  xã  hội,  bảo đảm  quyền  con  người,  quyền  công  dân,  tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng;

Thứ tư chủđộng phòng ngừa, phát hiện,  ngăn  chặn, đấu  tranh,  làm  thất  bại  mọi hoạt động  sử dụng  không  gian  mạng  xâm  phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơđe dọa an ninh mạng;

Thứ năm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với  cơ sở hạ tầng  không  gian  mạng  quốc  gia;  áp  dụng  các  biện  pháp  bảo  vệ hệ  thống  thông  tin  quan  trọng  về  an  ninh  quốc  gia;

Thứ sáu hệ  thống thông  tin  quan  trọng  về  an  ninh  quốc  gia  được thẩm định,  chứng  nhận đủđiều  kiện  về  an  ninh  mạng  trước  khi  đưa  vào  vận  hành,  sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;

Cuối cùng nguyên tắc mọi hành vi vi phạm pháp  luật  về  an  ninh  mạng  phải được  xử  lý  kịp thời, nghiêm minh.

3. Mục đích của việc bảo vệ an ninh mạng

Thứ nhất, là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ an ninh quốc gia; xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật, như:

(1) Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm sử dụng không gian mạng tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ví dụ như thông tin kích động lôi kéo tụ tập đông người, gây rối an ninh trật tự, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, gây mất ổn định về an ninh trật tự...

(2) Các hành vi xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

(3) Các hành vi phát tán thông tin gây hại cho tổ chức, cá nhân, gồm: thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

(4) Các hành vi xâm phạm trật tự an toàn xã hội như sử dụng không gian mạng để hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội (những hành vi này đã được quy định rải rác, cụ thể trong 29 Điều của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017).

(5) Các hành vi tấn công mạng, gián điệp mạng, khủng bố mạng và liên quan như sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử...

Thứ hai, nhằm bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định trong Luật An ninh mạng là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm nghiêm trọng an ninh mạng.

Với tiêu chí như trên, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được xác định trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt đối với quốc gia như quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; trong lĩnh vực đặc thù như lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; phục vụ hoạt động của các công trình quan trọng liên quan tới an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia hoặc những hệ thống thông tin quan trọng trong các lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí.

Chính phủ sẽ quy định cụ thể những hệ thống thông tin nào trong các lĩnh vực nêu trên thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được giao cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng, trực tiếp là lực lượng An ninh mạng thuộc Bộ Công an, lực lượng Tác chiến Không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.

Để bảo đảm phù hợp với hệ thống pháp luật trong nước, Luật an ninh mạng cũng giao Chính phủ quy định cụ thể việc phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ, các bộ, ngành chức năng trong việc thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Thứ ba, nhằm phòng, chống tấn công mạng.

Luật An ninh mạng là văn bản Luật đầu tiên quy định khái niệm của hoạt động “tấn công mạng”. Theo đó “Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử”. Đồng thời, quy định các nhóm hành vi cụ thể liên quan tới tấn công mạng tại Điều 17, 18, 19, 20 và Điều 21; quy định cụ thể các nhóm giải pháp cụ thể để phòng, chống tấn công mạng, quy định trách nhiệm cụ thể của cơ quan chức năng, chủ quản hệ thống thông tin

4. Luật An ninh mạng 2018 là gì?

Luật An ninh mạng 2018 gồm 7 Chương với 43 điều luật quy định chặt chẽ về các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, là trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo sự an toàn và trật tự của toàn xã hội trên không gian mạng.

5. Luật An ninh mạng 2018 có hiệu lực khi nào?

Từ ngày 12/6/2018 sau khi nhận được 87% phiếu bầu từ đại biểu Quốc hội, Luật An ninh mạng 2018 được thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về luật an ninh mạng và trả lời cho câu hỏi luật an ninh mạng có hiệu lực thi hành từ. Nếu có những câu hỏi và thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo