Vị thuốc quý trị tiêu viêm, sung huyết từ lá náng hoa trắng

Náng hoa trắng là một loại thảo dược có nhiều công dụng tiêu viêm, tiêu ứ huyết và được dùng chữa bong gân, gãy xương.
học chung
Tên, danh pháp
Tên Việt Nam: Hoa Trắng (Lá)

Tên khác: tướng quân; cây mai; Vạn Thư Lan; hoa mai; chuối nước; thập kỷ của các học giả

Tên khoa học: Crinum asiaticum L.

Đặc điểm tự nhiên

Cây Náng hoa trắng là loài cây thân thảo, có chiều cao hơn 1 mét. Cây có thân to hình trứng hoặc bầu dục, đường kính 5-10 cm, trên đỉnh có một mấu. Lá của cây hình mũi mác, có phiến dày, mọc trực tiếp từ thân hành, rộng khoảng 5-10cm, thuôn thuôn hẹp từ gốc trở lên, dài khoảng 1m, có góc rộng, đầu nhọn. , mép cán thô có các gân song song, gân chính rõ ở mặt dưới, hai mặt có màu lục nhạt.
Cụm hoa có nhiều hoa to màu trắng thơm, cụm hoa nằm ở tán lá, phía trên có cán khá to, dẹp và dài 40-60 cm, hoa mẫu 3. Các lá đài và cánh hoa giống nhau, thon dài và hẹp; nhị 6, nhị màu nâu sẫm; quả bầu hình thoi.
Lá khô màu nâu nhạt hoặc vàng nhạt, hơi mỏng, trong, dày ở giữa, mỏng hơn ở rìa, có nhiều gân song song với sống lá. Ở những chỗ lá rách có nhiều sợi tơ trắng.
thực vật có hoa màu trắng
Cây có nhiều cụm hoa lớn màu trắng

Phân phối, thu gom, chế biến

Náng hoa trắng phát triển tốt ở vùng nhiệt đới, nhất là vùng ven sông, ven biển. Ở nước ta, cây chủ yếu mọc hoang ở nhiều thị trấn dưới chân núi đá vôi hoặc trên các bãi hoang ở ven biển. hoa trắng làm thuốc
những bông hoa màu trắng
Cây hoa trắng là cây ưa ẩm và ưa sáng. Nó phát triển tốt nhất trong mùa mưa. Lá già sống khoảng 1-1,5 năm thì sẽ rụng và ra lá mới, mỗi năm cho khoảng 5-6 lá non.

Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng được của cây hoa trắng là lá.

Thành phần hóa học
Trong lá Fleur Blanche có nhiều ancaloit như ambéline, crinamine, crinasiatine...

công dụng
Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, Náng hoa trắng được dùng ngoài chữa ứ huyết, bầm giập do bị thương, sai gân, bong gân do té ngã, sưng đau khớp xương, hoặc dùng xoa bóp chữa tê thấp, nhức mỏi tay chân, cơ nhục. Một số nghiên cứu gần đây còn chứng minh Náng hoa trắng còn được dùng để chữa u xơ tuyến tiền liệt. Một số vùng của Trung Quốc cũng dùng lá của hoa trắng để rửa cho bệnh nhân bị bệnh trĩ.
Viền trắng trị bong gân
Viền trắng trị bong gân

Theo y học hiện đại
Lá của cây có tác dụng long đờm và chống viêm chủ yếu là do chất alkaloid có trong lá.
Liều lượng và cách sử dụng
Dùng ngoài: dùng lá tươi hơ nóng, hơ nóng nhẹ rồi đắp và xoa bóp nhẹ vào nơi sưng đau, có thể dùng các cách khác như thái nhỏ, chiên cho nóng rồi dùng gạc sạch quấn vào chỗ bị đau. , liều lượng được coi là phù hợp với vị trí và kích thước của chỗ đau.
kinh nghiệm khắc phục
Điều trị bong gân

Bài thuốc kết hợp nhiều loại dược liệu khác nhau như: Lá náng hoa trắng, quế, hồi, đinh hương, vỏ cây sồi, vỏ bèo tây, gừng sống, lá chacha, lá đau xương, mủ xương rồng, lá thầu dầu tía, lá vối, cỏ cà ri lá mồng tơi, huyết dụ, nghệ, hạt mã đề, hạt máu chó, lá bưởi, lá khế, tầm gửi (nếu sưng cơ, nhức xương bỏ lá, thêm giấm). Giã nát tất cả các vị thuốc trên rồi đắp lên chỗ đau, bong gân. Chữa ứ huyết, tụ máu

Dùng các vị thuốc sau: Lá náng hoa trắng khoảng 10 – 20g, lá lốt 10g, lá bạc hà 8g. Các vị thuốc trên giã nát, thêm rượu rồi nấu nóng, ngày 1 lần đắp vào chỗ đau.

Trị bong gân, trật khớp, tụ máu, thấp khớp

Có hai cách khắc phục như sau:

Dùng lá tươi các vị thuốc: Náng hoa trắng 30g, mua thấp 30g, cỏ nhọ nồi 20g. Xay nhuyễn và đắp vào chỗ đau.
Dùng một số loại lá tươi sau: Lá náng hoa trắng 30g, lá vối 20g, lá sài đất 20g. Giã nát rồi trộn với lòng trắng trứng gà, đắp, băng vào chỗ đau, hai ngày thay một lần.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1001 lượt)

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!