KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thị xã Hương Trà
Ngày 05 tháng 10 năm 2022, Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Mục đích
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã nhằm xác định, lập danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều để có cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2023.
- Yêu cầu
Việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông lâm ngư nghiệp có mức sống trung bình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể và của người dân; phải được thực hiện đúng quy trình, đúng tiến độ về thời gian;
Đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ;
Kết quả điều tra phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống của nhân dân;
Tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích, phản ánh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc thoát nghèo.
- TIÊU CHÍ VÀ CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU; ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RÀ SOÁT
- Tiêu chí và chuẩn nghèo đa chiều
- a) Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều:
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: (1) việc làm; (2) người phụ thuộc trong hộ gia đình; (3) dinh dưỡng; (4) bảo hiểm y tế; (5) trình độ giáo dục của người lớn; (6) tình trạng đi học của trẻ em; (7) chất lượng nhà ở; (8) diện tích nhà ở bình quân đầu người; (9) nguồn nước sinh hoạt; (10) nhà tiêu hợp vệ sinh; (11) sử dụng dịch vụ viễn thông; (12) phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
- b) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
- Chuẩn hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ có mức sống trung bình
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Đối tượng rà soát
- Toàn bộ hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do Uỷ ban nhân dân xã, phường quản lý;
- Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Lưu ý: Ngoài các điều kiện để nhận diện nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Phiếu A - Nhận dạng nhanh hộ gia đình - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, căn cứ thực trạng đời sống và công tác quản lý dân cư tại địa phương để xem xét trường hợp sau cũng không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
“Hộ gia đình có từ 03-04 nhân khẩu, trong đó có 02 thành viên trở lên trong độ tuổi lao động có sức khoẻ tốt, không bệnh tật”.
III. PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH RÀ SOÁT
- Phương pháp rà soát
- a) Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
- b) Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH;
- c) Sử dụng ứng dụng (App) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (đã được nâng cấp, bổ sung một số trường thông tin và chức năng) để triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022.
- Quy trình rà soát
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
- THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/12/2022:
* Các xã, phường:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến; triển khai kế hoạch rà soát về thôn, tổ dân phố trước ngày 20/10/2022.
- BCĐ các xã, phường tiến hành tổng rà soát theo đúng quy định hướng dẫn về phương pháp, quy trình và bộ công cụ rà soát.
- Tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ và báo cáo lên Ban chỉ đạo thị xã trước ngày 31/10/2022.
- Tổng hợp kết quả rà soát chính thức và báo cáo lên Ban chỉ đạo thị xã trước ngày 05/11/2022.
- Cập nhật thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Từ ngày 15/10/2022 đến ngày 30/11/2022
* Thị xã:
- Tổ chức giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các xã, phường.
- Thẩm định kết quả rà soát do các xã, phường chuyển đến; Tổng hợp, báo cáo kết quả sơ bộ về Sở Lao động- TB&XH trước ngày 10/11/2022; Tổng hợp, báo cáo kết quả chính thức về Sở LĐ-TB&XH trước ngày 30/11/2022.
Từ ngày 20/11/2022 đến ngày 31/12/2022
* Các xã, phường:
- Tổng hợp chi tiết, kiểm tra, nhập tin vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- UBND xã, phường Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình trước ngày 20/11/2022; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trước ngày 31/12/2022
- KINH PHÍ
Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thị xã được bố trí từ nguồn ngân sách, bảo đảm sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm. Việc xem xét, bổ sung, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các điều tra viên; Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo, cơ quan liên quan giám sát việc rà soát trên địa bàn.
Tổ chức thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 của xã, phường; trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương tổ chức phúc tra.
Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025. Tham mưu Uỷ ban nhân dân thị xã báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả rà soát.
Hướng dẫn các xã, phường cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã
Tham mưu Ủy ban nhân dân thị xã phân bổ kinh phí kịp thời. Hướng dẫn các xã, phường các cơ quan liên quan về việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Công an thị xã
Phối hợp, cung cấp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến số hộ dân cư, số nhân khẩu của các xã, phường tại thời điểm rà soát để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu sau rà soát.
Phối hợp, hỗ trợ xác thực thông tin hộ gia đình được rà soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đảm bảo thông tin thu thập, rà soát được chính xác, đầy đủ trước khi phê duyệt, công bố.
- Bảo hiểm xã hội
Hỗ trợ việc xác thực thông tin về chính sách bảo hiểm y tế đối với các thành viên hộ gia đình được rà soát khi có yêu cầu.
Phối hợp thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 được phê duyệt.
- Chi cục Thống kê thị xã
Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao thị xã
Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị xã và các tổ chức thành viên: Tuyên truyền, phổ biến, giám sát quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Uỷ ban nhân dân các xã, phường
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát trên địa bàn.
Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của công tác rà soát.
Tổ chức lực lượng điều tra viên, giám sát viên để thực hiện việc rà soát đúng theo quy định.
Sau khi có kết quả rà soát, Uỷ ban nhân dân xã, phường hoàn tất các thủ tục trình Uỷ ban nhân dân thị xã xem xét phê duyệt. Khi có quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; đồng thời gửi các quyết định công nhận và danh sách liên quan về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã trước ngày 20/11/2022 để tổng hợp, theo dõi.
Cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trước ngày 31/12/2022.
Lập sổ quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương; Lưu trữ hồ sơ rà soát và các mẫu, biểu tổng hợp để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và các vấn đề liên quan khác.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Uỷ ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương trước ngày 10/10/2022.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã chịu trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã về tình hình, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Uỷ ban nhân dân thị xã (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để được hướng dẫn cụ thể./.
Nội dung bài viết:
Bình luận